Tác động của phân cấp tài khoá theo Luật Ngân sách Nhà nước 2015 đến nỗ lực thu thuế của chính quyền địa phương: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam / Trần Hoàng Minh
Đầu mục:0
Tài liệu số:0Nghiên cứu này lượng hóa tác động nhân quả của cải cách phân cấp tài khoá theo Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) 2015 đối với nỗ lực thu thuế của chính quyền địa phương tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp Khác biệt trong Khác biệt (Difference- in- Differences- DID) với dữ liệu bảng của 63 tỉnh, thành phố giai đoạn 2011- 2022, nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy cải cách đã tạo ra một tác động ròng tiêu cực lên nỗ lực thu thuế. Phân tích sâu hơn chỉ ra rằng tác động này chủ yếu được dẫn dắt bởi sự gia tăng phụ thuộc vào các khoản chuyển giao từ ngân sách trung ương. Cơ chế này đã tạo ra một ràng buộc ngân sách mềm, làm suy yếu động lực thu và lấn át tác động tích cực (còn hạn chế) từ việc tăng quyền tự chủ chi. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các hàm ý chính sách nhằm tái cân bằng hệ thống phân cấp tài khóa, bao gồm: (i) gắn kết các khoản chuyển giao với kết quả thực hiện; (ii) mở rộng không gian tự chủ về thu cho địa phương; và (iii) tăng cường cơ chế giám sát tài khóa độc lập.
Đổi mới quan niệm về pháp luật, hệ thống pháp luật và cấu trúc hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay / Vũ Công Giao
Đầu mục:0
Tài liệu số:0Trình bày trong bối cảnh đất nước bước vào kỷ nguyên phát triển mới, việc đổi mới quan niệm về pháp luật, hệ thống pháp luật và cấu trúc hệ thống pháp luật trở nên cấp thiết. Bài viết nhằm nhận diện những điểm không còn phù hợp trong quan niệm ở Việt Nam về pháp luật, hệ thống pháp luật và cấu trúc hệ thống pháp luật và gợi mở hướng khắc phục. Trên cơ sở khảo sát các giáo trình, từ điển pháp lý, Hiến pháp và một số đạo luật liên quan của Việt Nam, bài viết chỉ ra những đặc điểm chính trong quan niệm về pháp luật, hệ thống pháp luật và cấu trúc hệ thống pháp luật đó là: (i) Khuynh hướng nhấn mạnh pháp luật như công cụ quản lý của nhà nước hơn là nền tảng để bảo đảm quyền con người và kiểm soát quyền lực; (ii) Còn thiên về “đơn nguồn” (văn bản quy phạm pháp luật) trong khi thực tế đã công nhận điều ước, án lệ, tập quán; (iii) Cấu trúc hệ thống pháp luật vẫn nghiêng về “hai lớp” (nội dung/hình thức), chưa quan tâm thích đáng đến lớp vận hành; (iv) thuật ngữ, phương pháp diễn giải và kỹ thuật viện dẫn chưa thống nhất. Từ đó, bài viết đề xuất đổi mới quan niệm về ba vấn đề trên theo hướng định vị lại vai trò của pháp luật, thừa nhận tiếp cận đa nguồn, phát triển mô hình cấu trúc ba lớp và chuẩn hóa thuật ngữ- phương pháp diễn giải pháp luật ở Việt Nam
Tác động của chuyển đổi số đến kết quả tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Bằng chứng thực nghiệm từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của Việt Nam / Trần Thị Tuyết ,
...
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Lãnh đạo ái kỷ đóng vai trò quan trọng có ảnh hưởng đến hành vi của nhân viên trong khách sạn. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu về tác động của lãnh đạo ái kỷ đến ý định nghỉ việc của nhân viên. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa lãnh đạo ái kỷ và ý định nghỉ việc của nhân viên, vai trò trung gian của căng thẳng công việc. Nghiên cứu này sử dụng bảng hỏi để điều tra trực tiếp 181 nhân viên của 10 khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn thành phố Hà Nội từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2024. SPSS 22 và PROCESS được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả chỉ ra rằng, lãnh đạo ái kỷ có tác động cùng chiều đến ý định nghỉ việc của nhân viên khách sạn và căng thẳng công việc. Căng thẳng công việc đóng vai trò trung gian giữa lãnh đạo ái kỷ và ý định nghỉ việc của nhân viên. Từ kết quả nghiên cứu này, một số gợi ý được đưa ra cho khách sạn như tránh tuyển dụng nhà quản lý tương lai là người ái kỷ cao và khách sạn nên xây dựng mạng lưới hỗ trợ giúp nhân viên giảm căng thẳng trong công việc từ lãnh đạo ái kỷ như tìm kiếm sự hỗ trợ từ đồng nghiệp, bạn bè
Tác động của lãnh đạo ái kỷ đến ý định nghỉ việc của nhân viên khách sạn: Vai trò trung gian của căng thẳng công việc / Trần Thị Tuyết , Đặng Thị Hoài
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày lãnh đạo ái kỷ đóng vai trò quan trọng có ảnh hưởng đến hành vi của nhân viên trong khách sạn. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu về tác động của lãnh đạo ái kỷ đến ý định nghỉ việc của nhân viên. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa lãnh đạo ái kỷ và ý định nghỉ việc của nhân viên, vai trò trung gian của căng thẳng công việc. Nghiên cứu này sử dụng bảng hỏi để điều tra trực tiếp 181 nhân viên của 10 khách sạn 4, 5 sao trên địa bàn thành phố Hà Nội từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2024. SPSS 22 và PROCESS được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả chỉ ra rằng, lãnh đạo ái kỷ có tác động cùng chiều đến ý định nghỉ việc của nhân viên khách sạn và căng thẳng công việc. Căng thẳng công việc đóng vai trò trung gian giữa lãnh đạo ái kỷ và ý định nghỉ việc của nhân viên. Từ kết quả nghiên cứu này, một số gợi ý được đưa ra cho khách sạn như tránh tuyển dụng nhà quản lý tương lai là người ái kỷ cao và khách sạn nên xây dựng mạng lưới hỗ trợ giúp nhân viên giảm căng thẳng trong công việc từ lãnh đạo ái kỷ như tìm kiếm sự hỗ trợ từ đồng nghiệp, bạn bè.
Tính thích hợp của thu nhập, giá trị sổ sách và dòng tiền: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Trần Thị Hằng
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Nghiên cứu này đánh giá tính thích hợp của thông tin kế toán, bao gồm thu nhập, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và dòng tiền hoạt động, tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2014- 2023. Dữ liệu của 431 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX được thu thập từ nền tảng FiinPro-X và phân tích bằng hồi quy dữ liệu bảng (OLS, FEM, REM, Hausman, GLS). Kết quả cho thấy cả ba biến kế toán đều có ý nghĩa trong giải thích giá cổ phiếu, trong đó thu nhập có mức độ thích hợp cao nhất, tiếp đến là giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và dòng tiền hoạt động. Phân tích theo thời gian chỉ ra xu hướng suy giảm của tính thích hợp, đặc biệt rõ nét trong giai đoạn ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 (2020- 2021), cho thấy sự thay đổi trong phản ứng của thị trường trước thông tin kế toán trong bối cảnh bất định. Nghiên cứu góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về vai trò của thông tin kế toán trong định giá cổ phiếu tại thị trường mới nổi và cung cấp hàm ý cho nhà đầu tư, nhà quản trị và cơ quan quản lý trong việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán bền vững trong các doanh nghiệp / Lê Thị Tâm , Nguyễn Thị Mai Anh , Đỗ Đức Tài..[và những người khác]
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Mục tiêu của bài viết là khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán bền vững trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 11/2024 đến tháng 3/2025 với 186 đối tượng bao gồm kế toán tổng hợp, kế toán trưởng và Ban giám đốc đại diện cho 186 doanh nghiệp quy mô vừa và lớn tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy định pháp lý, công nghệ thông tin và cam kết của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng kế toán bền vững. Từ đó, một số khuyến nghị cũng được đề xuất để thúc đẩy các doanh nghiệp thực hành kế toán bền vững. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cần ban hành quy định bắt buộc về công bố báo cáo phát triển bền vững và đưa ra lộ trình áp dụng cụ thể. Đối với các doanh nghiệp, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực và thích ứng với xu thế toàn cầu. Ngoài ra, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần coi trọng các vấn đề bền vững và có kế hoạch rõ ràng cho mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp
Chính sách tiền tệ và hiệu quả hoạt động ngân hàng: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Nguyễn Thị Như Quỳnh, Phan Văn Đồng
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các công cụ trong chính sách tiền tệ đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, đồng thời, xem xét tác động của các công cụ này trong bối cảnh xảy ra đại dịch COVID-19. Để đạt được mục tiêu trên, bài viết sử dụng dữ liệu thứ cấp của 27 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2022. Bằng phương pháp ước lượng GMM hệ thống (SGMM), nghiên cứu đã chỉ ra, khi Ngân hàng Nhà nước gia tăng lãi suất tái cấp vốn hoặc gia tăng lượng cung tiền, hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ giảm sút và ngược lại. Ngoài ra, bài viết cũng cho thấy, trong bối cảnh đại dịch COVID-19, việc gia tăng lãi suất tái cấp vốn cũng sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, một số biến thuộc về đặc thù ngân hàng và nền kinh tế vĩ mô cũng tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Ảnh hưởng của rủi ro khí hậu đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Thanh Tâm, Phạm Thị Thảo Nguyên, Nguyễn Hồ Thu Ngân..[và những người khác]
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Nghiên cứu này xem xét tác động của rủi ro khí hậu, bao gồm rủi ro vật chất và rủi ro chuyển đổi, đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Hoạt động cho vay được đo lường thông qua tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, với bộ dữ liệu gồm 345 quan sát từ 23 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2010- 2024, kết hợp cùng Chỉ số Rủi ro Khí hậu Toàn cầu (Climate Risk Index- CRI) do Germanwatch công bố. Với phương pháp nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy GMM kết quả thực nghiệm cho thấy rủi ro khí hậu có tác động tiêu cực đáng kể đến hoạt động cho vay của ngân hàng: khi tần suất và mức độ nghiêm trọng của các hiện tượng khí hậu cực đoan gia tăng, các ngân hàng có xu hướng thắt chặt chính sách tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tiềm ẩn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của rủi ro khí hậu đối với hoạt động ngân hàng, bao gồm: (i) tăng cường lồng ghép yếu tố khí hậu vào khung quản trị rủi ro tín dụng; (ii) thúc đẩy phát triển các sản phẩm tín dụng xanh và cơ chế hỗ trợ chuyển đổi xanh; và (iii) cải thiện năng lực đánh giá, giám sát và dự báo rủi ro khí hậu tại cấp ngân hàng cũng như cấp hệ thống.
Mối quan hệ giữa qui định kế toán và thuế tại Việt Nam: Phân tích từ góc độ lý thuyết / Phạm Hoài Hương
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày kế toán chuyển dịch theo hướng chú trọng đáp ứng nhu cầu thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và dần tách khỏi mục đích tính thuế. Tuy nhiên, mức độ độc lập giữa kế toán và thuế ở Việt Nam cần được làm rõ nhằm cải thiện sự độc lập giữa kế toán và thuế, thỏa mãn tốt nhất mục tiêu của cả hai hệ thống. Bài viết sử dụng cách tiếp cận của Lamb và cộng sự (1998) để đo lường mức độ độc lập/phụ thuộc của kế toán với thuế tại Việt Nam. Theo đó, phương pháp phân tích nội dung được vận dụng để nhận diện mối quan hệ giữa các qui định kế toán và thuế. Dữ liệu được sử dụng bao gồm các qui định kế toán và thuế có hiệu lực ở thời điểm hiện tại, được ban hành trong giai đoạn 2013- 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ độc lập của kế toán với thuế tại Việt Nam tương đối thấp. Khuyến nghị nhằm giảm sự phụ thuộc giữa kế toán và thuế là thuế thu nhập doanh nghiệp cần được xác định dựa trên cơ sở chắc chắn, không dựa trên ước tính và không được phép thay đổi phương pháp xác định doanh thu, thu nhập và chi phí cho mục đích tính thuế.
Xây dựng nền hành chính hiện đại:Những vấn đề lý luận và thực tiễn tại Việt Nam / Phạm Hồng Thái, Vũ Đặng Phúc
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Nền hành chính bao gồm các yếu tố căn bản: thể chế hành chính, bộ máy hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, tài chính công, ứng dụng khoa học, công nghệ. Nền hành chính hiện đại được xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc lý thuyết: quản lý công mới, quản trị tốt, có đặc điểm căn bản là nền hành chính phục vụ, thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, có bộ máy hành chính tinh gọn, phân quyền, phân cấp triệt để, linh hoạt, gắn với kiểm soát quyền lực; đội ngũ công chức liêm chính, chuyên nghiệp, có năng lực số. Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp trên cơ sở các văn bản pháp luật hiện hành, các Nghị quyết của Đảng và các báo cáo cải cách chính, bài viết phân tích thực trạng đổi mới nền hành chính Việt Nam thời gian qua thông qua việc ban hành hàng loạt luật, văn bản dưới luật về tổ chức bộ máy hành chính, về cán bộ, công chức, đồng thời chỉ ra các hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất định hướng tiếp tục hoàn thiện thể chế hành chính, kiện toàn bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, giáo dục đạo đức công vụ, liêm chính, trách nhiệm, qua đó góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại, hiệu quả, phục vụ phát triển bền vững
|
|
|
|