Bài trích (Tất cả)
Tính thích hợp của thu nhập, giá trị sổ sách và dòng tiền: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Trần Thị Hằng Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Nghiên cứu này đánh giá tính thích hợp của thông tin kế toán, bao gồm thu nhập, giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và dòng tiền hoạt động, tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2014- 2023. Dữ liệu của 431 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX được thu thập từ nền tảng FiinPro-X và phân tích bằng hồi quy dữ liệu bảng (OLS, FEM, REM, Hausman, GLS). Kết quả cho thấy cả ba biến kế toán đều có ý nghĩa trong giải thích giá cổ phiếu, trong đó thu nhập có mức độ thích hợp cao nhất, tiếp đến là giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và dòng tiền hoạt động. Phân tích theo thời gian chỉ ra xu hướng suy giảm của tính thích hợp, đặc biệt rõ nét trong giai đoạn ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 (2020- 2021), cho thấy sự thay đổi trong phản ứng của thị trường trước thông tin kế toán trong bối cảnh bất định. Nghiên cứu góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về vai trò của thông tin kế toán trong định giá cổ phiếu tại thị trường mới nổi và cung cấp hàm ý cho nhà đầu tư, nhà quản trị và cơ quan quản lý trong việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán bền vững trong các doanh nghiệp / Lê Thị Tâm , Nguyễn Thị Mai Anh , Đỗ Đức Tài..[và những người khác] Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Trình bày Mục tiêu của bài viết là khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán bền vững trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 11/2024 đến tháng 3/2025 với 186 đối tượng bao gồm kế toán tổng hợp, kế toán trưởng và Ban giám đốc đại diện cho 186 doanh nghiệp quy mô vừa và lớn tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy định pháp lý, công nghệ thông tin và cam kết của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng kế toán bền vững. Từ đó, một số khuyến nghị cũng được đề xuất để thúc đẩy các doanh nghiệp thực hành kế toán bền vững. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cần ban hành quy định bắt buộc về công bố báo cáo phát triển bền vững và đưa ra lộ trình áp dụng cụ thể. Đối với các doanh nghiệp, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực và thích ứng với xu thế toàn cầu. Ngoài ra, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần coi trọng các vấn đề bền vững và có kế hoạch rõ ràng cho mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp

Chính sách tiền tệ và hiệu quả hoạt động ngân hàng: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Nguyễn Thị Như Quỳnh, Phan Văn Đồng Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của các công cụ trong chính sách tiền tệ đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, đồng thời, xem xét tác động của các công cụ này trong bối cảnh xảy ra đại dịch COVID-19. Để đạt được mục tiêu trên, bài viết sử dụng dữ liệu thứ cấp của 27 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2022. Bằng phương pháp ước lượng GMM hệ thống (SGMM), nghiên cứu đã chỉ ra, khi Ngân hàng Nhà nước gia tăng lãi suất tái cấp vốn hoặc gia tăng lượng cung tiền, hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ giảm sút và ngược lại. Ngoài ra, bài viết cũng cho thấy, trong bối cảnh đại dịch COVID-19, việc gia tăng lãi suất tái cấp vốn cũng sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, một số biến thuộc về đặc thù ngân hàng và nền kinh tế vĩ mô cũng tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng.

Ảnh hưởng của rủi ro khí hậu đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Thanh Tâm, Phạm Thị Thảo Nguyên, Nguyễn Hồ Thu Ngân..[và những người khác] Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Nghiên cứu này xem xét tác động của rủi ro khí hậu, bao gồm rủi ro vật chất và rủi ro chuyển đổi, đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Hoạt động cho vay được đo lường thông qua tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, với bộ dữ liệu gồm 345 quan sát từ 23 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2010- 2024, kết hợp cùng Chỉ số Rủi ro Khí hậu Toàn cầu (Climate Risk Index- CRI) do Germanwatch công bố. Với phương pháp nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy GMM kết quả thực nghiệm cho thấy rủi ro khí hậu có tác động tiêu cực đáng kể đến hoạt động cho vay của ngân hàng: khi tần suất và mức độ nghiêm trọng của các hiện tượng khí hậu cực đoan gia tăng, các ngân hàng có xu hướng thắt chặt chính sách tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tiềm ẩn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm giảm thiểu tác động bất lợi của rủi ro khí hậu đối với hoạt động ngân hàng, bao gồm: (i) tăng cường lồng ghép yếu tố khí hậu vào khung quản trị rủi ro tín dụng; (ii) thúc đẩy phát triển các sản phẩm tín dụng xanh và cơ chế hỗ trợ chuyển đổi xanh; và (iii) cải thiện năng lực đánh giá, giám sát và dự báo rủi ro khí hậu tại cấp ngân hàng cũng như cấp hệ thống.

Mối quan hệ giữa qui định kế toán và thuế tại Việt Nam: Phân tích từ góc độ lý thuyết / Phạm Hoài Hương Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Trình bày kế toán chuyển dịch theo hướng chú trọng đáp ứng nhu cầu thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và dần tách khỏi mục đích tính thuế. Tuy nhiên, mức độ độc lập giữa kế toán và thuế ở Việt Nam cần được làm rõ nhằm cải thiện sự độc lập giữa kế toán và thuế, thỏa mãn tốt nhất mục tiêu của cả hai hệ thống. Bài viết sử dụng cách tiếp cận của Lamb và cộng sự (1998) để đo lường mức độ độc lập/phụ thuộc của kế toán với thuế tại Việt Nam. Theo đó, phương pháp phân tích nội dung được vận dụng để nhận diện mối quan hệ giữa các qui định kế toán và thuế. Dữ liệu được sử dụng bao gồm các qui định kế toán và thuế có hiệu lực ở thời điểm hiện tại, được ban hành trong giai đoạn 2013- 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ độc lập của kế toán với thuế tại Việt Nam tương đối thấp. Khuyến nghị nhằm giảm sự phụ thuộc giữa kế toán và thuế là thuế thu nhập doanh nghiệp cần được xác định dựa trên cơ sở chắc chắn, không dựa trên ước tính và không được phép thay đổi phương pháp xác định doanh thu, thu nhập và chi phí cho mục đích tính thuế.

Xây dựng nền hành chính hiện đại:Những vấn đề lý luận và thực tiễn tại Việt Nam / Phạm Hồng Thái, Vũ Đặng Phúc Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Trình bày Nền hành chính bao gồm các yếu tố căn bản: thể chế hành chính, bộ máy hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, tài chính công, ứng dụng khoa học, công nghệ. Nền hành chính hiện đại được xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc lý thuyết: quản lý công mới, quản trị tốt, có đặc điểm căn bản là nền hành chính phục vụ, thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, có bộ máy hành chính tinh gọn, phân quyền, phân cấp triệt để, linh hoạt, gắn với kiểm soát quyền lực; đội ngũ công chức liêm chính, chuyên nghiệp, có năng lực số. Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp trên cơ sở các văn bản pháp luật hiện hành, các Nghị quyết của Đảng và các báo cáo cải cách chính, bài viết phân tích thực trạng đổi mới nền hành chính Việt Nam thời gian qua thông qua việc ban hành hàng loạt luật, văn bản dưới luật về tổ chức bộ máy hành chính, về cán bộ, công chức, đồng thời chỉ ra các hạn chế còn tồn tại. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất định hướng tiếp tục hoàn thiện thể chế hành chính, kiện toàn bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, giáo dục đạo đức công vụ, liêm chính, trách nhiệm, qua đó góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại, hiệu quả, phục vụ phát triển bền vững

Tối ưu hóa quy trình cho vay trực tuyến trong ngân hàng thông qua tích hợp mô hình định hướng mục tiêu i* và BPMN / Bùi Quang Trường Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Nghiên cứu này đề xuất kết hợp mô hình hóa mục tiêu (i*) và mô hình hóa quy trình kinh doanh (BPMN) để tối ưu hóa quy trình cho vay trực tuyến trong bối cảnh chuyển đổi số. Trong đó, i* giúp xác định mục tiêu chiến lược và mối quan hệ giữa các bên liên quan, BPMN cung cấp mô tả chi tiết luồng công việc, đảm bảo minh bạch và hiệu quả vận hành. Quy trình nghiên cứu gồm 9 bước, từ thu thập dữ liệu thực tiễn đến xây dựng và đánh giá mô hình. Kết quả cho thấy sự kết hợp này giúp cải thiện hiệu suất, rút ngắn thời gian xử lý, nâng cao khả năng quản lý rủi ro và tuân thủ pháp lý, đặc biệt theo Thông tư 06/2023/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước. Nghiên cứu cũng đánh giá tiềm năng tích hợp công nghệ số như eKYC, RPA và AI vào quy trình cho vay. Dù đạt nhiều kết quả tích cực, nghiên cứu vẫn cần đánh giá thực tiễn hiệu quả triển khai. Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ tập trung vào thử nghiệm mô hình tại các ngân hàng cụ thể và tích hợp sâu hơn các công nghệ mới. Nghiên cứu này đóng góp quan trọng vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam trong môi trường số hóa

Kế toán quản trị chi phí môi trường theo hướng tích hợp và bền vững tại các doanh nghiệp xi măng Việt Nam / Hoàng Thị Kim Ưng , Nguyễn Hồng Chỉnh , Nguyễn Diệu Linh Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Trình bày Ngành xi măng là ngành kinh tế thiết yếu trong phát triển hạ tầng và kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, đây là ngành sản xuất thâm dụng vốn, lao động, tiêu hao nhiều năng lượng, tài nguyên và thải ra lượng lớn khí nhà kính, bụi mịn, chất thải cố định. Đồng thời, các doanh nghiệp xi măng cũng đối mặt với việc tuân thủ các quy định về chuyển đổi xanh và cam kết trung hòa carbon, dẫn tới chi phí môi trường tăng cao. Khoản mục chi phí này trở thành yếu tố quan trọng trong công tác quản trị chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp xi măng. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả làm rõ thực trạng kế toán quản trị chi phí môi trường tại 20 doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam. Bằng phương pháp khảo sát và phỏng vấn sâu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 1/2024 đến tháng 12/2024, nhóm tác giả lần lượt làm rõ cơ cấu chi phí môi trường, công tác xử lý và cung cấp thông tin kế toán quản trị chi phí môi trường và sự liên kết quản trị chi phí môi trường với kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam. Bài nghiên cứu cũng đề xuất mô hình tích hợp để kế toán quản trị chi phí môi trường theo hướng bền vững, góp phần thực hiện mục tiêu chuyển đổi xanh và giảm phát thải tại các doanh nghiệp này.

Tổng quan nghiên cứu về tác động của hành vi quản trị lợi nhuận qua giao dịch thực tới hiệu quả hoạt động trong tương lai của các doanh nghiệp / Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Thanh Tù ... Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Trình bày Quản trị lợi nhuận qua giao dịch thực là hành vi trong đó nhà quản lý tác động đến số liệu lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách đưa ra các quyết định không tối ưu về thời gian và quy mô của các hoạt động kinh doanh cơ bản. Quản trị lợi nhuận qua giao dịch thực được cho là sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp, tuy nhiên một số quan điểm cho rằng quản trị lợi nhuận không nhất thiết dẫn đến sụt giảm hiệu quả hoạt động sau đó. Bài viết này nhằm tổng quan các nghiên cứu về tác động của hành vi quản trị lợi nhuận qua giao dịch thực tới hiệu quả hoạt động trong tương lai của các doanh nghiệp thông qua một số nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới về chủ đề này. Kết quả cho thấy các bằng chứng trái ngược về tác động của quản trị lợi nhuận tới hiệu quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Các kết quả của tổng quan sẽ góp phần giúp cho nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhìn nhận rõ về các rủi ro và lợi ích tiềm ẩn của hành vi quản trị lợi nhuận tới hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định và chính sách hợp lý.

Tác động của tránh thuế đến giá trị doanh nghiệp và vai trò điều tiết của rủi ro về thuế tại Việt Nam / Phạm Thành Luân , Phạm Quốc Việt , Diệp Gia Luật Đầu mục:0 Tài liệu số:1

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét sự điều tiết của rủi ro về thuế đến tác động của tránh thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đến giá trị doanh nghiệp (GTDN) tại Việt Nam. Mẫu dữ liệu được sử dụng là 397 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX) từ năm 2015 đến năm 2022 với 3.176 quan sát. Phương pháp ước lượng hai bước S-GMM được sử dụng, kết quả nghiên cứu cho thấy tránh thuế tác động tích cực đến GTDN tại Việt Nam; đồng thời rủi ro về thuế, đo lường bằng tỷ lệ doanh thu với các bên liên quan và tỷ lệ sở hữu tổ chức, tác động làm suy giảm mối quan hệ này. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, các tác giả đưa ra một số đề xuất hạn chế rủi ro về thuế cho các nhà đầu tư nhằm tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm phát triển doanh nghiệp bền vững