Vai trò của mối liên kết với chính quyền trong việc thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Trung Hậu , Nguyễn Hà
...
Đầu mục:0
Tài liệu số:0Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích tác động của mối liên kết với chính quyền đến hoạt động đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) tại thành phố Hồ Chí Minh. Thông qua 30 cuộc phỏng vấn bán cấu trúc với lãnh đạo SMEs vào tháng 7/2024, nghiên cứu đã chỉ ra rằng mối liên kết này có tác động tích cực đến tất cả các hoạt động đổi mới sáng tạo, tạo cơ hội cho SMEs mở rộng và phát triển kinh doanh. Nghiên cứu cũng làm rõ tác động cụ thể của mối liên kết này đến từng hoạt động đổi mới sáng tạo, đồng thời phân tích những khó khăn, thách thức, cơ hội từ mối liên kết này và nỗ lực của doanh nghiệp trong việc tiếp cận hợp đồng nhà nước. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao mối liên kết giữa SMEs và chính quyền, góp phần thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo của SMEs thông qua hợp đồng với các cơ quan chức năng.
Hoàn thiện pháp luật đổi mới sáng tạo ở Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết số 57- NQ/TW của Bộ Chính trị / Lục Việt Dũng
Đầu mục:0
Tài liệu số:0Trình bày Hoàn thiện pháp luật đổi mới sáng tạo là một yêu cầu cấp thiết đối với Việt Nam nhằm tận dụng triệt để các cơ hội từ cuộc cách mạng 4.0, tạo thế và lực đưa đất nước phát triển bứt phá, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của Dân tộc. Dựa trên quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Nghị quyết số 57-NQ/TW, khoa học pháp lý và thực tiễn, bài viết phân tích, luận giải các yêu cầu hoàn thiện các quy định về đổi mới sáng tạo ở Việt Nam làm khung lý thuyết, qua đó tiến hành đánh giá thực trạng pháp luật đổi mới sáng tạo trước khi Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo năm 2025 (Luật số 93/2025/QH15) ra đời. Quá trình đánh giá thực trạng đã chỉ ra ưu điểm, hạn chế của pháp luật giai đoạn trước 2025 về (1) nội hàm đổi mới sáng tạo; (2) cơ chế thử nghiệm sản phẩm đổi mới sáng tạo; (3) cơ chế thu hút đầu tư, tài chính cho đổi mới sáng tạo; (4) hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo. Từ đó, chỉ ra các điểm mới trong Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo năm 2025, các điểm tháo gỡ rào cản, điểm nghẽn từ quy định của pháp luật, giải phóng các nguồn lực thúc đẩy đổi mới sáng tạo ở Việt Nam trong thời gian tới.
Hoàn thiện khung pháp lý cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém / Phạm Bảo Lâm
Đầu mục:0
Tài liệu số:0Phân tích cơ sở pháp lý và thực tiễn triển khai Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012 và những yêu cầu của việc sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm tiền gửi trong bối cảnh mới của hệ thống tổ chức tín dụng, đặc biệt là yêu cầu cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 và định hướng chính sách của Chính phủ trong thời gian tới. Từ đó, trên cơ sở tham chiếu kinh nghiệm quốc tế về quỹ mục tiêu, đa dạng hoá kênh đầu tư an toàn, cơ chế vay- hoàn trả của Hiệp hội bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI), bài viết chỉ ra các khoảng trống và bất cập liên quan đến cơ chế tài chính, phạm vi và công cụ tham gia xử lý tổ chức tín dụng, cơ chế thu phí và quỹ dự phòng nghiệp vụ, cũng như các quy định về thời điểm phát sinh nghĩa vụ và thời hạn chi trả bảo hiểm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Bài viết đề xuất các giải pháp sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm tiền gửi nhằm hướng tới nâng cao năng lực tài chính và tính chủ động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, qua đó tăng cường mức độ bảo vệ người gửi tiền, củng cố niềm tin công chúng và đóng góp thiết thực vào quá trình cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng.
Nghiên cứu ý định khởi nghiệp công nghệ số: Tiếp cận mô hình kết hợp giữa Lý thuyết hành vi có kế hoạch và Mô hình chấp nhận công nghệ / Huỳnh Thị Mỹ Diệu, Huỳnh Thế Nguyễn, T
...
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Nghiên cứu ứng dụng Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior- TPB) và Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model- TAM) nhằm khám phá ý định khởi nghiệp công nghệ số ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu bổ sung vào nguồn dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của các cá nhân, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ số mà chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện. Dữ liệu thu thập từ 1.243 học viên sau đại học tại các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2024, phương pháp định lượng dựa trên mô hình phương trình cấu trúc PLS- SEM được sử dụng. Kết quả cho thấy ý định khởi nghiệp công nghệ số chịu tác động bởi yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi và thái độ. Bên cạnh đó, nhận thức tính hữu ích và nhận thức tính dễ sử dụng cũng tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp công nghệ số. Ngoài ra, nền tảng kinh doanh gia đình không có vai trò điều tiết mối quan hệ giữa thái độ và ý định khởi nghiệp công nghệ số. Từ đó, các nhà hoạch định chính sách cần phải xây dựng và phổ biến các chính sách và quy định nhằm bảo đảm an ninh mạng cũng như quyền riêng tư cho các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ số tại Việt Nam.
Tác động của chất lượng báo cáo ESG đến hiệu suất tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Khánh Phương, Nguyễn Hoàng Hà
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Với sự phát triển của ESG, việc nghiên cứu tác động của báo cáo ESG đến hiệu suất tài chính của doanh nghiệp ngày càng được quan tâm. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo ESG, được đo lường qua điểm ESG và hiệu suất tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp định lượng, nghiên cứu phân tích mẫu gồm 18 công ty phi tài chính trong nhóm VN30 và VNSI từ năm 2017 đến 2023. Kết quả cho thấy, chất lượng báo cáo ESG có tác động tích cực đến hiệu suất tài chính của doanh nghiệp, đo lường bằng ROE. Bên cạnh đó, các yếu tố như quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng cũng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất tài chính của các doanh nghiệp, trong khi đòn bẩy tài chính lại có tác động tiêu cực. Nghiên cứu khuyến nghị các doanh nghiệp tập trung cải thiện chất lượng báo cáo ESG, đáp ứng các xu hướng và quy định mới nhằm nâng cao hiệu quả tài chính, cải thiện uy tín thương hiệu và tăng khả năng chống chịu trước các biến động kinh tế
Công cụ tài khóa và mục tiêu giảm phát thải:Phân tích tác động của thuế môi trường tại Việt Nam / Lê Thị Nhung , Bùi Thị Minh Nguyệt , Nguyễn Văn Tâm
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Biến đổi khí hậu, hệ quả chủ yếu từ sự gia tăng nồng độ khí nhà kính mà CO₂ là thành phần nổi bật, đang đặt ra thách thức nghiêm trọng cho tiến trình đạt được các mục tiêu phát triển bền vững toàn cầu. Trong bối cảnh đó, việc áp dụng các công cụ thuế môi trường được đánh giá là một giải pháp tài khóa hiệu quả, góp phần tích hợp các chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm và dịch vụ, dựa trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”. Đồng thời, chính sách này có thể khuyến khích các hành vi sản xuất- tiêu dùng hướng đến bảo vệ môi trường. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 2001 đến 2023 để đánh giá định lượng tác động của thuế môi trường đối với lượng khí CO₂ phát thải tại Việt Nam. Phương pháp phân tích bao gồm mô hình tự hồi quy vectơ (VAR) và mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM). Kết quả chỉ ra rằng thuế môi trường có ảnh hưởng tích cực đến giảm phát thải CO₂ trong cả ngắn hạn và dài hạn. Điều này phù hợp với lý thuyết về “lợi ích xanh” của thuế và các kết quả thực nghiệm trước đó. Từ phát hiện này, nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm gia tăng hiệu quả thực thi thuế môi trường, đẩy mạnh phát triển năng lượng tái tạo và thúc đẩy sự gắn kết giữa mục tiêu môi trường với chiến lược tăng trưởng kinh tế xanh tại Việt Nam.
Tác động của chất lượng báo cáo ESG đến hiệu suất tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Khánh Phương, Nguyễn Hoàng HàTrình bày Với sự phát triển của ESG, việc nghiên cứu tác động của báo cáo ESG đến hiệu suất tài chính của doanh nghiệp ngày càng được quan tâm. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo ESG, được đo lường qua điểm ESG và hiệu suất tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Sử dụng phương pháp định lượng, nghiên cứu phân tích mẫu gồm 18 công ty phi tài chính trong nhóm VN30 và VNSI từ năm 2017 đến 2023. Kết quả cho thấy, chất lượng báo cáo ESG có tác động tích cực đến hiệu suất tài chính của doanh nghiệp, đo lường bằng ROE. Bên cạnh đó, các yếu tố như quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng cũng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất tài chính của các doanh nghiệp, trong khi đòn bẩy tài chính lại có tác động tiêu cực. Nghiên cứu khuyến nghị các doanh nghiệp tập trung cải thiện chất lượng báo cáo ESG, đáp ứng các xu hướng và quy định mới nhằm nâng cao hiệu quả tài chính, cải thiện uy tín thương hiệu và tăng khả năng chống chịu trước các biến động kinh tế.
Tác động tập trung sở hữu nhà nước đến tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam: Tiếp cận bằng phương pháp Bayes / Lê Hữu Nghĩa , Lê Phan Thị Diệu Thảo
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày trước xu hướng hội nhập quốc tế về quản lý an toàn vốn theo chuẩn Basel III, đồng thời để có cơ sở xem xét vai trò tỷ lệ sở hữu tập trung nhà nước đối với tỷ lệ an toàn vốn tại Việt Nam trước chủ trương thoái vốn của chính phủ, nghiên cứu này đánh giá tác động của tập trung sở hữu nhà nước đối với tỷ lệ an toàn vốn trong ngân hàng thương mại. Mô hình hồi quy xác suất thông qua phương pháp Bayes được sử dụng trên mẫu chọn là 26 ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam trong giai đoạn 2014 đến 2023. Kết quả cho thấy đối với ngưỡng sở hữu cổ phần do nhà nước nắm giữ từ 10% trở lên có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn (CAR). Đồng thời, các biến kiểm soát như quy mô ngân hàng, tính chất đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản, hiệu quả quản trị chi phí cũng có tác động tiêu cực đến CAR. Ngược lại, tỷ lệ an toàn vốn năm trước, tương tác giữa tỷ lệ sở hữu tập trung nhà nước với đòn bẩy và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ lại có tác động tích cực đến CAR. Từ đây, nghiên cứu khuyến nghị các cơ quan có thẩm quyền rà soát sửa đổi các văn bản pháp lý có liên quan đến quản lý vốn nhà nước nhằm kịp thời hỗ trợ các NHTM có vốn sở hữu nhà nước vừa đảm bảo được khả năng an toàn vốn, vừa chủ động trong việc điều hành, quản lý. Đồng thời, khuyến nghị các NHTM duy trì và quản lý tốt tỷ lệ an toàn vốn năm trước cũng như kiểm soát tốt hiệu quả quản trị chi phí, tương tác giữa đòn bẩy tài chính với tỷ lệ sở hữu tập trung nhằm quản lý tốt tỷ lệ an toàn vốn
Biến động chính sách tài khóa, tiền tệ và tăng trưởng kinh tế tại các nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình / Phạm, Văn Nghĩa
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Mối quan hệ giữa biến động ngắn hạn (volatility) và tăng trưởng dài hạn đã thu hút sự quan tâm đáng kể từ các nhà nghiên cứu. Bài viết này sử dụng mô hình hồi quy với số liệu thu thập trên World bank của các nước có thu nhập thấp và thu nhập trung bình trong giai đoạn 2000- 2019 nhằm kiểm định ảnh hưởng của biến động chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và tăng trưởng kinh tế. Kết quả thực nghiệm cho thấy, biến động chính sách tài khóa có mối quan hệ tích cực tới tăng trưởng kinh tế, trong khi biến động chính sách tiền tệ lại có tác động tiêu cực. Đáng chú ý, mối quan hệ giữa biến động và tăng trưởng chịu ảnh hưởng từ quy mô chi tiêu chính phủ: Khi chi tiêu chính phủ quá lớn, tác động tích cực của biến động đối với tăng trưởng đảo chiều. Ngoài ra, các yếu tố như đầu tư, vốn nhân lực, và độ mở của nền kinh tế đều có ảnh hưởng tích cực, trong khi tỷ lệ lạm phát và GDP ban đầu lại có tác động tiêu cực đến tăng trưởng. Điều này hàm ý rằng các quốc gia thuộc nhóm thu nhập thấp và trung bình cần có chính sách tài khóa và tiền tệ linh hoạt và kiểm soát chi tiêu chính phủ để tạo động lực cho tăng trưởng cao và bền vững.
Hoàn thiện khung pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả quản trị Quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam / Hoàng Văn Thành, Nguyễn Ngọc Mai
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng hợp tác đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp dịch vụ tài chính cho khu vực nông thôn Việt Nam, góp phần thúc đẩy tài chính toàn diện và giảm thiểu tín dụng phi chính thức. Tuy nhiên, hiệu quả quản trị của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân hiện nay đang bị ảnh hưởng bởi một số bất cập trong khuôn khổ pháp lý điều chỉnh, bao gồm sự chồng chéo giữa Luật Hợp tác xã và Luật Các tổ chức tín dụng, hạn chế trong quy định về địa bàn hoạt động, tiêu chuẩn nhân sự, cũng như cơ chế thanh tra, giám sát. Dựa trên tổng quan tài liệu phân tích các vấn đề pháp lý đang cản trở hiệu quả quản trị của Quỹ tín dụng nhân dân, bài viết đề xuất ba nhóm giải pháp trọng tâm: (i) phân định rõ phạm vi giữa Luật Hợp tác xã và Luật Các tổ chức tín dụng; (ii) tăng cường cơ chế giám sát đa tầng và thiết lập quỹ bảo toàn hệ thống; và (iii) xem xét xây dựng luật chuyên biệt hoặc bổ sung một số quy định đặc thù về Quỹ tín dụng nhân dân trong Luật Các tổ chức tín dụng hiện hành. Đồng thời, nghiên cứu cũng tham chiếu kinh nghiệm pháp lý và quản trị từ các quốc gia như Đức, Hoa Kỳ và Canada để gợi mở các hướng cải cách phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam.
|
|
|
|