Nghiên cứu tính chất pháp lý điều chỉnh giao dịch thư tín dụng và một số gợi ý cho Việt Nam / Nguyễn, Văn Tiến
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thương và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng, chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống văn bản pháp lý phức tạp, điều này là vì các hoạt động này vừa chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống pháp lý quốc gia vừa chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống pháp lý quốc tế. Để hạn chế tranh chấp và rủi ro phát sinh trong giao dịch thư tín dụng (letter of credit, sau đây viết tắt là LC) đòi hỏi các bên liên quan phải hiểu biết thấu đáo tính chất pháp lý của các văn bản điều chỉnh, trong đó các thông lệ và tập quán thương mại quốc tế do Phòng thương mại quốc tế (International Chamber of Commerce - ICC) ban hành đóng vai trò chủ đạo. Do các thông lệ và tập quán thương mại quốc tế do ICC ban hành chỉ mang tính chất pháp lý tùy ý và không bao gồm các chế tài xử lý các tranh chấp, nên việc nghiên cứu tính chất pháp lý điều chỉnh giao dịch LC là rất cần thiết, nhằm giảm thiểu rủi ro cho các bên tham gia, là mục đích của nghiên cứu này.
Ứng dụng phương pháp học máy dự báo mức độ căng thẳng tài chính của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Giang Thị Thu Huyền, Đỗ Thị Vân Trang, Đoàn Viết Thắng..[và những ngườ
...
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày sử dụng các phương pháp học máy và phương pháp thống kê truyền thống để dự báo mức độ căng thẳng tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Dữ liệu sử dụng trong bài báo được thu thập từ 646 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn giao dịch HOSE và HNX trong giai đoạn 2012- 2022. Nghiên cứu tiến hành thử nghiệm bộ dữ liệu thu thập trên các mô hình học máy: và phương pháp thống kê truyền thống. Kết quả của nghiên cứu cho thấy có sự phù hợp giữa kết quả của phương pháp truyền thống và các mô hình học máy hiện đại. Trong đó, mô hình có độ chính xác cao nhất là Random Forest (RF) với tỉ lệ chính xác 98,8%. Các biến có ảnh hưởng nhiều nhất đến tình trạng căng thẳng tài chính của doanh nghiệp là TANG, ROA, LTD, NPM. Dựa trên kết quả này, bài báo đề xuất một số khuyến nghị giúp hỗ trợ ra quyết định tài chính đúng đắn và có hiệu quả cho các bên liên quan (doanh nghiệp, cơ quan quản lý, cổ đông, chủ nợ, nhà đầu tư).
Tác động của rủi ro cảm nhận lên truyền miệng mạng xã hội của du khách đối với điểm đến Nha Trang: Vai trò trung gian của hình ảnh điểm đến và sự hài lòng / Trần Thị Xuân Viên
...
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Nghiên cứu phân tích tác động của rủi ro cảm nhận lên truyền miệng xã hội của du khách đối với điểm đến du lịch Nha Trang, đồng thời xem xét vai trò trung gian của hình ảnh điểm đến và sự hài lòng của du khách. Phương pháp nghiên cứu định tính nhằm đánh giá sự phù hợp của thang đo. Tiếp theo, các giả thuyết được kiểm định bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với quy mô mẫu là 520, được thu thập theo phương pháp chọn mẫu hạn ngạch và quả bóng tuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) rủi ro cảm nhận tác động ngược chiều đến hình ảnh điểm đến; (2) hình ảnh điểm đến tác động cùng chiều đến sự hài lòng của du khách; (3) sự hài lòng của du khách và hình ảnh điểm đến tác động cùng chiều đến truyền miệng mạng xã hội của du khách. Đồng thời kết quả nghiên cứu đã chỉ ra vai trò trung gian của hình ảnh điểm đến trong mối quan hệ giữa rủi ro cảm nhận và sự hài lòng của du khách. Và vai trò trung gian của sự hài lòng du khách trong mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và truyền miệng mạng xã hội của du khách. Kết quả nghiên cứu có những đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn trong việc nâng cao sự hiểu biết về rủi ro cảm nhận, hình ảnh điểm đến, sự hài lòng và truyền miệng mạng xã hội của du khách.
Mối quan hệ giữa chu kỳ sống và căng thẳng tài chính của doanh nghiệp: Nghiên cứu từ các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam / Dương Ngân Hà
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày nhằm mục đích nghiên cứu mối quan hệ giữa chu kỳ sống và căng thẳng tài chính của doanh nghiệp. Bài viết sử dụng dữ liệu từ 721 doanh nghiệp hiện đang niêm yết trên hai Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2022. Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng theo mô hình Logit và phương pháp tác động cố định được sử dụng để kiểm tra tác động của chu kỳ sống tới căng thẳng tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại sự khác biệt căng thẳng tài chính trong các giai đoạn khác nhau của vòng đời. So với giai đoạn chín muồi, các công ty trong giai đoạn khởi đầu, tăng trưởng và suy thoái có khả năng gặp khó khăn về tài chính cao hơn. Thêm vào đó, nghiên cứu còn tìm ra tác động cùng chiều của dòng tiền từ hoạt động tài chính tới căng thẳng tài chính. Trên cơ sở những kết quả này, tác giả đưa ra một số đề xuất nhằm ổn định tình hình tài chính doanh nghiệp phù hợp với mỗi giai đoạn của chu kỳ sống.
Ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Thị Xuân Hồng
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày này thực hiện đánh giá ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bài viết thu thập dữ liệu không cân bằng trên báo cáo tài chính của 1.531 doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2022. Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) để kiểm định ảnh hưởng của chu kì chuyển đổi tiền cùng một số biến kiểm soát đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, kết quả cho thấy chu kì chuyển đổi tiền ảnh hưởng đến chỉ tiêu khả năng sinh lời theo chiều hướng tỉ lệ nghịch; các biến kiểm soát ảnh hưởng đến chỉ tiêu khả năng sinh lời theo chiều hướng khác nhau và ở mức ý nghĩa khác nhau. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm rút ngắn thời gian quay vòng hàng tồn kho, tăng cường thu hồi các khoản phải thu và quản trị tốt khoản phải trả người bán. Từ đó nâng cao khả năng sinh lời trong các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam.
Tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn 2019- 2023: Thực trạng và một số khuyến nghị / Vũ Mai Chi
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Tín dụng tiêu dùng là lĩnh vực quan trọng trong hệ thống tài chính, góp phần thúc đẩy kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tại Việt Nam, tín dụng tiêu dùng đã tăng trưởng trung bình khoảng 20% trong 5 năm qua, nhưng vẫn đối mặt với một số thách thức như nợ xấu gia tăng, sự phát triển của tín dụng “đen” và các ứng dụng cho vay phi chính thức, gây rủi ro cho hệ thống tài chính. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích và so sánh trong giai đoạn 2019- 2023 để đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam, làm rõ các kết quả đạt được như mở rộng quy mô tín dụng chính thức, đồng thời chỉ ra các hạn chế như nợ xấu gia tăng tại các công ty tài chính do quản lý chưa hiệu quả và thiếu minh bạch. Dựa trên kết quả phân tích, bài viết đưa ra khuyến nghị về việc tăng cường giám sát, cải thiện khung pháp lý và phát triển các sản phẩm tín dụng linh hoạt, an toàn, nhằm phát triển tín dụng tiêu dùng bền vững, góp phần thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
Mối quan hệ giữa Bitcoin và thị trường ngoại hối ASEAN-6 / Ngô Thái Hưng, Lê Vũ Ngọc Nga, Trần Tiến Thảo Nguyên..[và những người khác]
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Nghiên cứu khám phá tương quan giữa giá Bitcoin và thị trường ngoại hối các nước ASEAN-6, bao gồm: Singapore, Việt Nam, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, và Philippines ở giai đoạn 2018 đến 2023. Chúng tôi sử dụng mô hình chỉ số lan tỏa-SPI kết hợp với kiểm định nhân quả Granger dạng phổ. Kết quả cho thấy giá Bitcoin và thị trường ngoại hối ASEAN-6 biến động theo thời gian và tồn tại mối quan hệ về giá giữa các thị trường, tăng cao trong đại dịch COVID-19, khủng hoảng năng lượng Châu Âu và lạm phát toàn cầu năm 2023. Chỉ số lan tỏa về giá tăng cao và chạm đỉnh vào thời điểm đại dịch COVID-19. Tổng chỉ số lan tỏa đạt 13,4%, nghĩa là sự tương quan giữa các thị trường tương đối thấp. Hơn nữa, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam, với Thái Lan là thị trường Nhận, trong khi đó, Bitcoin, Malaysia, Philippines và Singapore là thị trường Truyền. Kết quả kiểm định Granger cho biết tồn tại mối quan hệ một chiều từ Bitcoin đến Malaysia, Việt Nam, Thái Lan, từ Philippines đến Bitcoin, và mối quan hệ hai chiều giữa Indonesia và Bitcoin trong trung hạn và dài hạn, Singapore và Bitcoin trong dài hạn. Kết quả nghiên cứu là kênh thông tin cần thiết cho các chuyên gia hoạch định chính sách và chủ thể tham gia đầu tư góp phần ổn định thị trường ngoại hối.
Chuyển đổi việc làm trong nông nghiệp: Thực trạng và khó khăn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam / Nguyễn Th
...
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Chuyển đổi việc làm của người lao động nông thôn tại vùng trung du và miền núi phía Bắc là một xu hướng tất yếu, vừa phản ánh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế vừa đáp ứng nhu cầu của người lao động khi muốn tìm kiếm việc làm mới tốt hơn. Dựa trên phân tích số liệu điều tra lao động việc làm giai đoạn 2016- 2022 và nghiên cứu điển hình tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng cho thấy, người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đang chuyển đổi việc làm theo hai hướng chính: di chuyển mạnh mẽ ra thành thị để tìm kiếm việc làm ở các lĩnh vực phi nông nghiệp; và chuyển đổi sang các hình thức sản xuất hàng hóa, kết hợp với đa dạng sinh kế khác ngay tại địa phương. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi việc làm ở đây còn chậm hơn so với các vùng khác cả về mức độ và chất lượng do còn nhiều khó khăn, bao gồm cả yếu tố chủ quan từ phía người lao động như thiếu sự sẵn sàng, tính chủ động lẫn yếu tố khách quan như chính sách hỗ trợ thị trường lao động, và các điều kiện kinh tế - xã hội khác. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển đổi việc làm cho người lao động nông thôn tại vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm gia dụng tiết kiệm điện: Vai trò trung gian của giá trị xanh và niềm tin xanh / Lê Bảo Ngọc, Nguyễn Đắc Thành, Dương Xuân Cường
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Khuyến khích người tiêu dùng mua các thiết bị gia dụng tiết kiệm điện là một trong những biện pháp hiệu quả để giảm phát thải khí nhà kính, nguyên nhân chính gây nên biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Mục đích của nghiên cứu là nhằm kiểm chứng sự ảnh hưởng của đánh giá trực tuyến đến hành vi mua sản phẩm gia dụng tiết kiệm điện của khách hàng tại thành phố Hà Nội. Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên lý thuyết đáp ứng kích thích với 275 người tiêu dùng tham gia khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10/2023. Kết quả khẳng định rằng đánh giá trực tuyến có ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến ý định mua sản phẩm gia dụng tiết kiệm điện thông qua sự truyền dẫn của giá trị xanh và niềm tin xanh. Sau cùng, một số đề xuất được đưa ra đối với cả nhà bán lẻ và những người làm marketing để thúc đẩy khách hàng mua các sản phẩm gia dụng tiết kiệm điện.
Tác động của hoạt động ngân hàng ngầm đến mức độ chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Hữu Trúc, Trần Thị Thanh Diệu
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày hoạt động ngân hàng ngầm có thể dẫn đến những rủi ro rất đáng kể cho ngân hàng và làm gia tăng rủi ro hệ thống, nếu rủi ro quá cao có thể dẫn tới sự lây lan sang các ngân hàng khác. Do vậy, tác động của hoạt động ngân hàng ngầm đến mức độ chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam cần được làm rõ trong bối cảnh thị trường tài chính có nhiều biến động. Bài viết này sử dụng dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán thường niên của 31 ngân hàng thương mại Việt Nam và cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế giới từ năm 2010 đến 2022. Kết quả ước lượng bằng phương pháp ước lượng mô men tổng quát hệ thống hai bước cho thấy việc tham gia vào hoạt động ngân hàng ngầm sẽ làm gia tăng mức độ chấp nhận rủi ro của các ngân hàng. Do đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần thận trọng khi tham gia vào các hoạt động ngân hàng ngầm; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần ban hành các quy định cụ thể về công bố thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng ngầm, đồng thời có cơ chế quản lý và kiểm soát rủi ro đối với các hoạt động này nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng
|
|
|
|