Tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam giai đoạn 2019- 2023: Thực trạng và một số khuyến nghị / Vũ Mai Chi
Đầu mục:0
Tài liệu số:0Trình bày Tín dụng tiêu dùng là lĩnh vực quan trọng trong hệ thống tài chính, góp phần thúc đẩy kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Tại Việt Nam, tín dụng tiêu dùng đã tăng trưởng trung bình khoảng 20% trong 5 năm qua, nhưng vẫn đối mặt với một số thách thức như nợ xấu gia tăng, sự phát triển của tín dụng “đen” và các ứng dụng cho vay phi chính thức, gây rủi ro cho hệ thống tài chính. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích và so sánh trong giai đoạn 2019- 2023 để đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam, làm rõ các kết quả đạt được như mở rộng quy mô tín dụng chính thức, đồng thời chỉ ra các hạn chế như nợ xấu gia tăng tại các công ty tài chính do quản lý chưa hiệu quả và thiếu minh bạch. Dựa trên kết quả phân tích, bài viết đưa ra khuyến nghị về việc tăng cường giám sát, cải thiện khung pháp lý và phát triển các sản phẩm tín dụng linh hoạt, an toàn, nhằm phát triển tín dụng tiêu dùng bền vững, góp phần thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
Mối quan hệ giữa Bitcoin và thị trường ngoại hối ASEAN-6 / Ngô Thái Hưng, Lê Vũ Ngọc Nga, Trần Tiến Thảo Nguyên..[và những người khác]
Đầu mục:0
Tài liệu số:0Nghiên cứu khám phá tương quan giữa giá Bitcoin và thị trường ngoại hối các nước ASEAN-6, bao gồm: Singapore, Việt Nam, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, và Philippines ở giai đoạn 2018 đến 2023. Chúng tôi sử dụng mô hình chỉ số lan tỏa-SPI kết hợp với kiểm định nhân quả Granger dạng phổ. Kết quả cho thấy giá Bitcoin và thị trường ngoại hối ASEAN-6 biến động theo thời gian và tồn tại mối quan hệ về giá giữa các thị trường, tăng cao trong đại dịch COVID-19, khủng hoảng năng lượng Châu Âu và lạm phát toàn cầu năm 2023. Chỉ số lan tỏa về giá tăng cao và chạm đỉnh vào thời điểm đại dịch COVID-19. Tổng chỉ số lan tỏa đạt 13,4%, nghĩa là sự tương quan giữa các thị trường tương đối thấp. Hơn nữa, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam, với Thái Lan là thị trường Nhận, trong khi đó, Bitcoin, Malaysia, Philippines và Singapore là thị trường Truyền. Kết quả kiểm định Granger cho biết tồn tại mối quan hệ một chiều từ Bitcoin đến Malaysia, Việt Nam, Thái Lan, từ Philippines đến Bitcoin, và mối quan hệ hai chiều giữa Indonesia và Bitcoin trong trung hạn và dài hạn, Singapore và Bitcoin trong dài hạn. Kết quả nghiên cứu là kênh thông tin cần thiết cho các chuyên gia hoạch định chính sách và chủ thể tham gia đầu tư góp phần ổn định thị trường ngoại hối.
Chuyển đổi việc làm trong nông nghiệp: Thực trạng và khó khăn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam / Nguyễn Th
...
Đầu mục:0
Tài liệu số:0Trình bày Chuyển đổi việc làm của người lao động nông thôn tại vùng trung du và miền núi phía Bắc là một xu hướng tất yếu, vừa phản ánh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế vừa đáp ứng nhu cầu của người lao động khi muốn tìm kiếm việc làm mới tốt hơn. Dựa trên phân tích số liệu điều tra lao động việc làm giai đoạn 2016- 2022 và nghiên cứu điển hình tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng cho thấy, người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đang chuyển đổi việc làm theo hai hướng chính: di chuyển mạnh mẽ ra thành thị để tìm kiếm việc làm ở các lĩnh vực phi nông nghiệp; và chuyển đổi sang các hình thức sản xuất hàng hóa, kết hợp với đa dạng sinh kế khác ngay tại địa phương. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi việc làm ở đây còn chậm hơn so với các vùng khác cả về mức độ và chất lượng do còn nhiều khó khăn, bao gồm cả yếu tố chủ quan từ phía người lao động như thiếu sự sẵn sàng, tính chủ động lẫn yếu tố khách quan như chính sách hỗ trợ thị trường lao động, và các điều kiện kinh tế - xã hội khác. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển đổi việc làm cho người lao động nông thôn tại vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm gia dụng tiết kiệm điện: Vai trò trung gian của giá trị xanh và niềm tin xanh / Lê Bảo Ngọc, Nguyễn Đắc Thành, Dương Xuân Cường
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Khuyến khích người tiêu dùng mua các thiết bị gia dụng tiết kiệm điện là một trong những biện pháp hiệu quả để giảm phát thải khí nhà kính, nguyên nhân chính gây nên biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Mục đích của nghiên cứu là nhằm kiểm chứng sự ảnh hưởng của đánh giá trực tuyến đến hành vi mua sản phẩm gia dụng tiết kiệm điện của khách hàng tại thành phố Hà Nội. Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên lý thuyết đáp ứng kích thích với 275 người tiêu dùng tham gia khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10/2023. Kết quả khẳng định rằng đánh giá trực tuyến có ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến ý định mua sản phẩm gia dụng tiết kiệm điện thông qua sự truyền dẫn của giá trị xanh và niềm tin xanh. Sau cùng, một số đề xuất được đưa ra đối với cả nhà bán lẻ và những người làm marketing để thúc đẩy khách hàng mua các sản phẩm gia dụng tiết kiệm điện.
Tác động của hoạt động ngân hàng ngầm đến mức độ chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Hữu Trúc, Trần Thị Thanh Diệu
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày hoạt động ngân hàng ngầm có thể dẫn đến những rủi ro rất đáng kể cho ngân hàng và làm gia tăng rủi ro hệ thống, nếu rủi ro quá cao có thể dẫn tới sự lây lan sang các ngân hàng khác. Do vậy, tác động của hoạt động ngân hàng ngầm đến mức độ chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam cần được làm rõ trong bối cảnh thị trường tài chính có nhiều biến động. Bài viết này sử dụng dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán thường niên của 31 ngân hàng thương mại Việt Nam và cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế giới từ năm 2010 đến 2022. Kết quả ước lượng bằng phương pháp ước lượng mô men tổng quát hệ thống hai bước cho thấy việc tham gia vào hoạt động ngân hàng ngầm sẽ làm gia tăng mức độ chấp nhận rủi ro của các ngân hàng. Do đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần thận trọng khi tham gia vào các hoạt động ngân hàng ngầm; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần ban hành các quy định cụ thể về công bố thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng ngầm, đồng thời có cơ chế quản lý và kiểm soát rủi ro đối với các hoạt động này nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng
Lãnh đạo phụng sự và hành vi công dân tổ chức ngành khách sạn: Vai trò trung gian của sự gắn kết công việc / Lê Thái Phượng, Tạ Văn Thành, Hà Minh Hiếu
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Nghiên cứu phân tích tác động của lãnh đạo phụng sự lên hành vi công dân tổ chức (OCB) của nhân viên tuyến đầu ngành khách sạn với vai trò trung gian của sự gắn kết công việc. Phương pháp nghiên cứu định tính nhằm đánh giá sự phù hợp của thang đo. Tiếp theo, các giả thuyết được kiểm định bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với quy mô mẫu là 469, được thu thập theo phương pháp chọn mẫu quả cầu tuyết và định mức. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) lãnh đạo phụng sự tác động trực tiếp lên cả 3 khía cạnh của OCB; (2) sự gắn kết công việc tác động trực tiếp lên OCB định hướng tổ chức và OCB định hướng khách hàng, đồng thời là trung gian từng phần trong mối quan hệ giữa lãnh đạo phụng sự và OCB định hướng tổ chức, OCB định hướng khách hàng; (3) sự gắn kết công việc không tác động trực tiếp đến OCB định hướng cá nhân và không đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa lãnh đạo phụng sự và OCB định hướng cá nhân. Kết quả nghiên cứu có những đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn trong việc nâng cao sự hiểu biết về cơ chế hình thành OCB của nhân viên tuyến đầu ngành khách sạn.
Tác động của gian lận báo cáo tài chính đến giá trị thị trường doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam: Vai trò điều tiết của hội đồng quản trị / Nguyễn Tiến Hùng
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Một trong những vấn đề đáng báo động nhất hiện nay là tình trạng minh bạch thông tin báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết. Ngày nay, vai trò của hội đồng quản trị càng trở nên rất quan trọng trong việc điều tiết, giám sát hoạt động của doanh nghiệp nhằm giảm tác động của gian lận báo cáo tài chính đến giá trị thị trường doanh nghiệp niêm yết. Mẫu dữ liệu là 426 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2012 đến 2022 với 4.684 quan sát. Phương pháp OLS, FEM, REM và S-GMM được sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy hội đồng quản trị có vai trò điều tiết tác động của gian lận báo cáo tài chính đến giá trị thị trường doanh nghiệp niêm yết, cụ thể là sự kiêm nhiệm và sở hữu vốn làm làm tăng tác động, ngược lại tính độc lập làm giảm tác động.
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thông đến mức độ sử dụng sản phẩm và dịch vụ tài chính của hộ gia đình: Nghiên cứu tại Việt Nam / Trần Thị Thanh Hương
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hồi quy nhị phân với bộ dữ liệu Khảo sát Mức sống Dân cư Việt Nam năm 2020 của Tổng cục Thống kê Việt Nam để đánh giá ảnh hưởng của công nghệ thông tin và truyền thông đến mức độ sử dụng các sản phẩm/dịch vụ tài chính của hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra công nghệ thông tin và truyền thông có tác động tích cực tới việc sử dụng sản phẩm/dịch vụ tài chính của hộ gia đình. Gia tăng tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông làm gia tăng khả năng hộ gia đình có tài khoản ngân hàng, thẻ ATM, tài khoản tiết kiệm và tham gia bảo hiểm nhân thọ. Nghiên cứu này cũng cung cấp thêm bằng chứng mới cho thấy việc hộ gia đình được tiếp cận thông tin từ hệ thống phát thanh xã/phường sẽ làm gia tăng mức độ sử dụng các sản phẩm/dịch vụ tài chính của hộ gia đình. Từ kết quả thu được, nghiên cứu này đưa ra các khuyến nghị tới Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tài chính nhằm tăng cường tác động tích cực của công nghệ thông tin và truyền thông đến mức độ sử dụng sản phẩm/dịch vụ tài chính của hộ gia đình.
Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Trần Thị Thúy An, Nguyễn Xuân Cao Cường
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Nghiên cứu này khảo sát các nhân tố tác động tới năng suất lao động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2023. Các nhân tố nghiên cứu gồm hai nhóm: các nhân tố vi mô (tiền lương, loại hình sở hữu) và các nhân tố vĩ mô (chất lượng thể chế, lạm phát, phát triển tài chính, mở cửa thương mại và mở cửa tài chính). Kết quả thực nghiệm chỉ ra: (i) Tăng tiền lương giúp thúc đẩy năng suất lao động tại các ngân hàng thương mại, đặc biệt tại các ngân hàng có tỷ lệ sở hữu tư nhân cao hơn; (ii) Tỷ lệ sở hữu nhà nước có tác động tiêu cực tới năng suất lao động, trong khi đó tỷ lệ sở hữu tư nhân tăng giúp thúc đẩy năng suất lao động tại các ngân hàng; (iii) Các biến số vĩ mô như chất lượng thể chế, lạm phát và phát triển tài chính đều có tác động tích cực tới năng suất lao động, nhưng chỉ trong trường hợp lạm phát ổn định và được kiểm soát. Tác động của chất lượng thể chế tới năng suất lao động lớn hơn tại các ngân hàng có tỷ lệ sở hữu tư nhân chi phối; (iv) Mở cửa thương mại tác động tiêu cực tới năng suất lao động nhưng mở cửa tài chính lại thúc đẩy năng suất lao động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Một số mô hình quản trị đại học trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các trường đại học Việt Nam / Bùi Hữu Toàn
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Quản trị đại học là vấn đề lớn, có tính bao trùm với nhiều hoạt động khác nhau như quản trị hệ thống, quản trị chiến lược, quản trị hoạt động đào tạo, quản trị khoa học và công nghệ, quản trị nhân sự, quản trị tài chính, quản trị cơ sở vật chất... Một hệ thống quản trị đại học tốt sẽ khơi dậy, khuyến khích niềm say mê học thuật của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường đại học, tạo nguồn vốn trí tuệ dồi dào giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh của một trường đại học. Quản trị đại học tốt trong bối cảnh tự chủ sẽ giúp trường đại học tối ưu hóa các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, nhờ đó trường đại học có thể hoàn thành sứ mệnh cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị trường lao động, tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế và xây dựng đất nước. Sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu, bài viết này nhằm làm rõ cơ sở lý thuyết, phân tích một số mô hình quản trị đại học trên thế giới, từ đó rút ra hàm ý hữu ích trong việc hoàn thiện mô hình quản trị đại học hướng tới tự chủ đích thực tại Việt Nam.
|
|
|
|