Dòng Nội dung
1
Điều hoà không khí / Trần Ngọc Chấn
Hà Nội : Xây dựng, 2021
582 tr. : hình vẽ ; 27 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 697.93
Khái niệm chung về điều hoà không khí, trao đổi nhiệt ẩm giữa nước và không khí, thông số tính toán không khí ngoài trời dùng cho thiết kế điều hoà không khí và tính toán nhiệt thừa và ẩm thừa trong phòng cần điều hoà không khí và qúa trình điều hoà không khí cơ bản
2
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm và vùng nguyên liệu đến hiệu suất chưng cất và chất lượng tinh dầu Tiêu : Báo cáo tổng kết đề tài chương trình Sinh viên NCKH năm 2020 / Vũ Thị Thu Trang ; Nguyễn Đình Phúc hướng dẫn
TP HCM : Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020
15 tr. : Hình ảnh, bảng biểu ; 29 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 660.28
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ sấy lên hiệu suất và chất lượng tinh dầu tiêu. Khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm lên hiệu suất và chất lượng tinh dầu tiêu. Khảo sát ảnh hưởng của vùng nguyên liệu đến hiệu suất và chất lượng tinh dầu tiêu.
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (0)
3
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm và vùng nguyên liệu đến hiệu suất chưng cất và chất lượng tinh dầu Tiêu : Luận văn tốt nghiệp / Vũ Thị Thu Trang ; Nguyễn Đình Phúc hướng dẫn
TP HCM : Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020
38 tr. ; Hình ảnh, bảng biểu30 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 660.28
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ sấy lên hiệu suất và chất lượng tinh dầu tiêu. Khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm lên hiệu suất và chất lượng tinh dầu tiêu. Khảo sát ảnh hưởng của vùng nguyên liệu đến hiệu suất và chất lượng tinh dầu tiêu.
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (1)
4
Tình hình nhiễm vi nấm trong một số dược liệu dạng quả sấy khô đang lưu hành ở Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh / Lê Quang Hạnh Thư, Từ Minh Thành // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2021. - tr. 73-80. - ISSN: 2615-9015

Thành phố Hồ Chí Minh : Trường Thành phố Hồ Chí Minh, 2021
8 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.1
Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ nhiễm nấm trong một số dược liệu dạng quả sấy khô. Tiến hành khảo sát 58 mẫu của 8 loại dược liệu dạng quả phổ biến gồm câu kỉ tử, hắc kỉ tử, ngũ vị tử, đại táo, táo mèo, nhàu, long nhãn và sơn thù thu gom từ khu vực chợ thuốc đông y ở Quận 5, Tp. Hồ Chí Minh. Các chi nấm phổ biến trong các mẫu khảo sát bao gồm Aspergillus, Penicillium, Mucor/Rhizopus và một số chi nấm sợi màu. Kết quả có 19 mẫu dược liệu vượt quá giới hạn về độ ẩm cho phép chiếu theo các chuyên luận riêng về dược liệu của Dược điển Việt Nam V; 21 mẫu dược liệu có độ nhiễm nấm vượt quá 500 CFU/g gồm hắc kỉ tử, ngũ vị tử, nhàu và đặc biệt là long nhãn. 6/8 mẫu long nhãn có độ nhiễm cao, đáng chú ý là mẫu long nhãn cơ sở C và E có độ nhiễm vượt quá 104 CFU/g - tương ứng là (34 x 104 và 12,3 x 103) CFU/g. Một số mẫu ở cơ sở A, B và I có độ ẩm cao nhưng độ nhiễm nấm dưới 10 CFU/g và có một số dấu hiệu bất thường về cảm quan gợi ý tình trạng sử dụng thuốc nhuộm, chất bảo quản, pH sản phẩm thay đổi,… Hơn 60 % mẫu khảo sát có nhiễm nấm men, gặp nhiều ở ngũ vị tử, câu kỉ tử, nhàu, long nhãn,… nhưng không tiến hành định danh. Trong 35 mẫu nhiễm nấm mốc có 25 mẫu nhiễm cả nấm men. Sự hiện diện của Trichoderma và vi nấm sợi màu trong dược liệu gợi ý tình trạng phơi sấy hoặc để dược liệu trên nền đất vì đây là các vi nấm phổ biến trong đất.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)