|
Dòng
|
Nội dung
|
|
1
|
Ảnh hưởng của dân số, tăng trưởng kinh tế, và sử dụng năng lượng tái tạo đến phát thải CO2 / Phan Bùi Gia Thủy, Nguyễn Duy Tiến, Dương Thúy Duy,..[và những người khác] // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2025. - tr. 44-50. - ISSN: 2615-9015
Ký hiệu phân loại (DDC): 631.81 Nghiên cứu được thực hiện nhằm đo lường ảnh hưởng của các yếu tố: dân số, tổng thu nhập quốc nội, sử dụng năng lượng tái tạo đến phát thải CO2. Dựa trên dữ liệu vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2022 và áp dụng mô hình STIRPAT, nghiên cứu đã tìm thấy (i) sử dụng năng lượng tái tạo, chủ yếu gồm thủy điện, điện gió và điện mặt trời, giữ vai trò then chốt trong việc làm giảm đáng kể lượng phát thải CO2, qua đó góp phần hiện thực hóa mục tiêu phát triển kinh tế bền vững; và (ii) tồn tại minh chứng ủng hộ giả thuyết đường cong môi trường Kuznets, thể hiện hiệu ứng biên giảm dần của thu nhập quốc nội đối với mức độ phát thải. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ tuyến tính có ý nghĩa giữa yếu tố dân số và phát thải CO2 trong bối cảnh Việt Nam. Trên cơ sở những phát hiện này, nghiên cứu đề xuất các chính sách trọng yếu, đó là chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng xanh, lấy phúc lợi xã hội làm định hướng trung tâm; và phát triển các đặc khu kinh tế xanh nhằm thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo, hướng đến tăng trưởng bền vững, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
|
2
|
Ảnh hưởng của dân số, tăng trưởng kinh tế, và sử dụng năng lượng tái tạo đến phát thải CO2 / Phan Bùi Gia Thủy, Nguyễn Duy Tiến, Dương Thúy Duy..[và những người khác] // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2025. - tr. 44-50. - ISSN: 2615-9015
Ký hiệu phân loại (DDC): 337 Nghiên cứu được thực hiện nhằm đo lường ảnh hưởng của các yếu tố: dân số, tổng thu nhập quốc nội, sử dụng năng lượng tái tạo đến phát thải CO2. Dựa trên dữ liệu vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2022 và áp dụng mô hình STIRPAT, nghiên cứu đã tìm thấy (i) sử dụng năng lượng tái tạo, chủ yếu gồm thủy điện, điện gió và điện mặt trời, giữ vai trò then chốt trong việc làm giảm đáng kể lượng phát thải CO2, qua đó góp phần hiện thực hóa mục tiêu phát triển kinh tế bền vững; và (ii) tồn tại minh chứng ủng hộ giả thuyết đường cong môi trường Kuznets, thể hiện hiệu ứng biên giảm dần của thu nhập quốc nội đối với mức độ phát thải. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ tuyến tính có ý nghĩa giữa yếu tố dân số và phát thải CO2 trong bối cảnh Việt Nam. Trên cơ sở những phát hiện này, nghiên cứu đề xuất các chính sách trọng yếu, đó là chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng xanh, lấy phúc lợi xã hội làm định hướng trung tâm; và phát triển các đặc khu kinh tế xanh nhằm thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo, hướng đến tăng trưởng bền vững, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
|
|
3
|
Ảnh hưởng của sử dụng năng lượng tái tạo đến giảm phát thải CO₂: Bằng chứng thực nghiệm tại các quốc gia Châu Á / Trần Trung Kiên, Đinh Phương Thảo, Vũ Chí Hiếu..[và những người khác] // Tạp chí Kinh tế - Luật ngân hàng . - 2025. - tr. 159-169. - ISSN: 3030-4199
Ký hiệu phân loại (DDC): 631.81 Nghiên cứu này đánh giá tác động của sử dụng năng lượng tái tạo đến lượng phát thải CO₂ tại 47 quốc gia châu Á trong giai đoạn 2007- 2021, đồng thời phân tích vai trò của tăng trưởng kinh tế, FDI và đô thị hóa đối với phát thải CO₂. Sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), kết quả cho thấy tiêu dùng năng lượng tái tạo giúp giảm đáng kể lượng phát thải CO₂ trong khi tăng trưởng GDP, FDI và tỷ lệ dân số đô thị đều làm gia tăng phát thải. Điều này hàm ý rằng, bên cạnh việc thúc đẩy năng lượng sạch, các quốc gia châu Á cần kiểm soát chất lượng FDI, quy hoạch đô thị hợp lý và định hướng tăng trưởng theo hướng bền vững. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị chính sách cho khu vực và riêng Việt Nam như: xây dựng chính sách ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển nông nghiệp bền vững,... nhằm cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
|
4
|
Công cụ tài khóa và mục tiêu giảm phát thải:Phân tích tác động của thuế môi trường tại Việt Nam / Lê Thị Nhung , Bùi Thị Minh Nguyệt , Nguyễn Văn Tâm // Tạp chí Kinh tế - Luật ngân hàng . - 2025. - tr. 50-63. - ISSN: 3030-4199
Ký hiệu phân loại (DDC): 344 Trình bày Biến đổi khí hậu, hệ quả chủ yếu từ sự gia tăng nồng độ khí nhà kính mà CO₂ là thành phần nổi bật, đang đặt ra thách thức nghiêm trọng cho tiến trình đạt được các mục tiêu phát triển bền vững toàn cầu. Trong bối cảnh đó, việc áp dụng các công cụ thuế môi trường được đánh giá là một giải pháp tài khóa hiệu quả, góp phần tích hợp các chi phí môi trường vào giá thành sản phẩm và dịch vụ, dựa trên nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”. Đồng thời, chính sách này có thể khuyến khích các hành vi sản xuất- tiêu dùng hướng đến bảo vệ môi trường. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ năm 2001 đến 2023 để đánh giá định lượng tác động của thuế môi trường đối với lượng khí CO₂ phát thải tại Việt Nam. Phương pháp phân tích bao gồm mô hình tự hồi quy vectơ (VAR) và mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM). Kết quả chỉ ra rằng thuế môi trường có ảnh hưởng tích cực đến giảm phát thải CO₂ trong cả ngắn hạn và dài hạn. Điều này phù hợp với lý thuyết về “lợi ích xanh” của thuế và các kết quả thực nghiệm trước đó. Từ phát hiện này, nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm gia tăng hiệu quả thực thi thuế môi trường, đẩy mạnh phát triển năng lượng tái tạo và thúc đẩy sự gắn kết giữa mục tiêu môi trường với chiến lược tăng trưởng kinh tế xanh tại Việt Nam. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
|
5
|
Đánh giá hiệu quả chương trình mua bán quyền phát thải tại Hoa Kỳ và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Trần Thị Xuân Anh, Đào Hồng Nhung, Bạch Đức Khôi Nguyên // Tạp chí Kinh tế - Luật ngân hàng . - 2025. - tr. 13-27. - ISSN: 3030-4199
Ký hiệu phân loại (DDC): 628 Nghiên cứu đánh giá tác động của Chương trình mua bán quyền phát thải (Cap and Trade) tại California, Hoa Kỳ đến lượng phát thải CO2 của các doanh nghiệp. Sử dụng dữ liệu báo cáo khí nhà kính và dữ liệu tài chính của 42 doanh nghiệp trong giai đoạn 2007- 2018, nghiên cứu áp dụng phương pháp sai biệt kép (difference in differences) để so sánh xu hướng phát thải của nhóm doanh nghiệp chịu điều chỉnh và nhóm không chịu điều chỉnh trước và sau khi Chương trình Cap-and-Trade được triển khai. Các phân tích sự khác biệt (heterogeneity analysis) làm rõ vai trò của ngành nghề, đòn bẩy tài chính và mức sinh lợi trong điều tiết hành vi giảm phát thải. Nghiên cứu đóng góp vào tập hợp rất ít các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của Chương trình Cap-and-Trade đối với việc giảm phát thải ở cấp độ doanh nghiệp cũng như khám phá các cơ chế điều tiết. Kết quả của nghiên cứu là cơ sở quan trọng cho các khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức cung ứng vốn trong bối cảnh Việt Nam đang thiết kế và thí điểm hệ thống giao dịch phát thải (ETS) quốc gia. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
|
|
|
|