Dòng Nội dung
1
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ 3.0 Tesla chấn thương đám rối thần kinh cánh tay / Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Thị Xoan // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 33-40. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 610
Trình bày về mô tả đặc điểm hình ảnh chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trên cộng hưởng từ 3.0 Tesla. Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ T3/2016 đến T7/2020 với 66 bệnh nhân có chấn thương đám rối thần kinh cánh tay, được chụp cộng hưởng từ 3.0 Tesla và phẫu thuật thần kinh tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City. Dấu hiệu chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trên cộng hưởng từ được mô tả. Với tổn thương trước hạch, nhổ rễ hoàn toàn và giả thoát vị màng tủy có tỷ lệ lần lượt 52,21% và 39,39%, thường gặp ở rễ C7, C8. Với tổn thương sau hạch tại rễ, đứt hoàn toàn và phù nề là tổn thương hay gặp với tỷ lệ lần lượt 47,27% và 33,94%, thường gặp ở rễ C5, C6. Tổn thương ở thân và bó thường gặp là phù nề, tỷ lệ tương ứng 94,90% và 93,83%. Cộng hưởng từ có giá trị trong phát hiện vị trí, mức độ tổn thương đám rối thần kinh cánh tay trước phẫu thuật.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ bất thường dây thần kinh VIII ở bệnh nhân nghe kém tiếp nhận bẩm sinh / Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Phương Lan // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 69-77. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của 102 tai có bất thường thần kinh VIII trên 54 bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng nghe kém tiếp nhận bẩm sinh có chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ 1.5T xương thái dương, sử dụng chuỗi xung T2W gradient-echo độ phân giải cao cắt mỏng ≤ 1mm. Phân tích đặc điểm dây thần kinh VIII ở 2 đoạn giải phẫu góc cầu tiểu não và trong ống tai trong, đánh giá mối liên quan với cấu trúc xương mang thần kinh và các dị dạng tai trong kèm theo. Kết quả cho thấy bất thường dây VIII chủ yếu là bất thường của nhánh thần kinh ốc tai; thiếu hụt nhánh thần kinh ốc tai liên quan mật thiết với bất thường ống tai trong và hố ốc tai; có những dị dạng tai trong nhất định liên quan với bất thường thần kinh VIII.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột non / Nguyễn Hoa Huệ, Nguyễn Duy Hùng, Dư Đức Thiện // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 107-116. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617.6
Nghiên cứu đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán tắc ruột non, mô tả cắt ngang trên 62 bệnh nhân chẩn đoán tắc ruột trên chụp cắt lớp vi tính dãy có tiêm thuốc cán quang và được phẫu thuật và chẩn đoán tắc ruột non tại Bệnh viện Việt Đức
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán chấn thương ruột non và mạc treo / Phạm Thị Thuỳ Linh, Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Đình Tuấn // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 95-104. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617.6
Trình bày về việc từ tháng 06/2019 đến 03/2020, 41 bệnh nhân với lâm sàng nghi ngờ chấn thương ruột non và mạc treo, được chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 16 dãy và phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức được đưa vào nghiên cứu. Các dấu hiệu hình ảnh trên CLVT được mô tả, đối chiếu phẫu thuật (PT), từ đó đánh giá giá trị của CLVT trong chẩn đoán chấn thương ruột non và mạc treo, vai trò của CLVT với chỉ định PT. Độ đặc hiệu của dấu hiệu mất liên tục thành ruột, thoát thuốc mạch mạc treo, thành ruột ngấm thuốc không đều, tụ máu thành ruột có giá trị lần lượt là 100%, 96,2%, 100% và 100%. Độ nhạy của dấu hiệu khí tự do ổ bụng là cao nhất 83,3%. Ba yếu tố liên quan với điều trị PT: mất liên tục thành ruột [tỷ suất chênh (OR) = 10; p = 0,017]; khí tự do [tỷ suất chênh (OR) = 8,75; p = 0,003]; dày thành ruột khu trú [tỷ suất chênh (OR) = 9,643; p = 0,0016]. CLVT có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán chấn thương ruột non và mạc treo. Dấu hiệu mất liên tục thành ruột, khí tự do ổ bụng và dày thành ruột khu trú là những dấu hiệu gợi ý quan trọng đối với chỉ định PT cấp cứu.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
5
Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán thiếu máu ruột ở bệnh nhân tắc ruột non / Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Hoa Huệ, Vương Kim Ngân // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 116-123. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán thiếu máu ruột ở bệnh nhân tắc ruột non. Phương pháp hồi cứu mô tả trên 146 bệnh nhân tắc ruột non chụp cắt lớp vi tính và phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 6 năm 2020. Tổn thương gồm các dấu hiệu gợi ý thiếu máu ruột trong tắc ruột non được mô tả trên cắt lớp vi tính sau đó đối chiếu với kết quả phẫu thuật để đưa ra độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, âm tính và tính chính xác chẩn đoán. Kết quả: nguyên nhân do thoát vị và do dây chằng là nguyên nhân chủ yếu có biến chứng thiếu máu ruột, chiếm lần lượt 33,3% và 31,0%; dịch tự do ổ bụng có độ nhạy cao nhất, 83,3%; các dấu hiệu thành ruột ngấm thuốc kém hoặc không ngấm, quai ruột hình bia, khí trong thành ruột, khí trong khoang phúc mạc có độ đặc hiệu cao 93 - 99%. Kết luận: dấu hiệu thành ruột ngấm thuốc kém hoặc không ngấm thuốc, khí trong thành ruột, khí trong khoang phúc mạc có độ đặc hiệu và giá trị cao trong chẩn đoán thiếu máu ruột, dấu hiệu quai ruột hình bia có giá trị chẩn đoán thiếu máu ruột giai đoạn sớm.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)