Dòng Nội dung
1
Đa hình đơn Nucleotide RS1799796 của Gen XRCC3 trong ung thư vú / Bùi Thị Hương Giang; Nguyễn Quý Linh; Trần Huy Thịnh; Phạm Văn Thái; Nguyễn Thanh Bình; Tạ Thành Văn; Nguyễn Viết Tiến; Trần Văn Khánh // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2019. - tr. 1-8. - ISSN: 2354-080X

Hà Nội : Trường Đại học Y Hà Nội, 2019
8 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Phân tích đa hình đơn rs1799796 tại intron 5 của gen XRCC3 ở nhóm bệnh nhân mắc ung thư vú so với nhóm đối chứng. 150 bệnh nhân mắc ung thư vú và 150 người phụ nữ khỏe mạnh đã được lựa chọn vào nghiên cứu. Sử dụng kỹ thuật enzym cắt giới hạn (RCR-RFLP) để phân tích kiểu gen của XRCC3, sau đó xác định tỉ lệ phân bố và khả năng mắc bệnh của các kiểu gen.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Mối liên quan giữa đa hình đơn RS1799794 gen XRCC3 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng / Lê Nguyễn Trọng Nhân, Nguyễn Thu Thúy, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 181-189. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. Những khiếm khuyết trong hệ thống nhận biết và sửa chữa các tổn thương DNA có vai trò trong việc làm tăng nguy cơ ung thư. Gen XRCC3 tham gia vào quá trình tái tổ hợp tương đồng để sửa chữa những đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những đa hình (SNP) và đột biến của gen này có thể liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh ung thư, trong đó có ung thư buồng trứng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu bệnh chứng, xác định đa hình rs1799794 gen XRCC3 ở 380 bệnh nhân ung thư buồng trứng và 380 đối chứng có độ tuổi tương đồng, sau đó phân tích tỉ lệ alen và tỉ lệ kiểu gen, mối liên quan giữa chúng với nguy cơ ung thư buồng trứng. Tỉ lệ các kiểu gen AA, AG, GG lần lượt ở nhóm bệnh là 25,8%, 55,3%, 18,9% và ở nhóm chứng là 31,3%, 45,3%, 23,4% (p = 0,022). Đa hình đơn nucleotide rs1799794 gen XRCC3 có liên quan với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng ở phụ nữ Việt Nam.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Mối liên quan giữa đa hình RS1801320 gen RAD51 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng / Lê Nguyễn Trọng Nhân, Nguyễn Thu Thúy, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 1-9. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 616
Trinh bày ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. Gen RAD51 tham gia vào quá trình tái tổ hợp tương đồng, sửa chữa đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những đa hình và đột biến của gen RAD51 có thể liên quan đến nguy cơ mắc ung thư. Bằng mô hình phân tích bệnh chứng, chúng tôi nghiên cứu xem liệu đa hình đơn nucleotide rs1801320 gen RAD51 có liên quan đến nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ Việt Nam. 380 bệnh nhân ung thư buồng trứng và 380 người phụ nữ khỏe mạnh được lựa chọn vào nghiên cứu. Đa hình rs1801320 được phân tích bằng kỹ thuật đa hình độ dài cắt giới hạn (PCR - RFLP). Tỉ lệ các kiểu gen GG, GC, CC lần lượt ở nhóm bệnh là 63,7%, 26,8%, 9,5% và ở nhóm chứng là 69,5%, 28,9%, 1,6% (p = 0,000). Kiểu gen CC có khả năng làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng (p = 0,000, OR = 6,523; 95%CI [2,715 - 15,673]). Đa hình đơn nucleotide rs1801320 gen RAD51 có liên quan đến nguy cơ mắc ung thư buồng trứng ở phụ nữ Việt Nam.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Nuôi cấy hoạt hóa, tăng sinh tế bào NK trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ / Trần Mai Linh, Nguyễn Quý Linh, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 8-18. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân là liệu pháp điều trị kết hợp an toàn và hiệu quả cho nhiều loại ung thư, trong đó có ung thư phổi. Mục tiêu của nghiên cứu là áp dụng quy trình tách chiết, nuôi cấy hoạt hóa tăng sinh tế bào NK trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Lựa chọn vào nghiên cứu 5 người khỏe mạnh và 5 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, thu thập 10ml máu ngoại vi mỗi người, tiến hành tách chiết, nuôi cấy hoạt hóa, tăng sinh, định danh tế bào miễn dịch. Kết quả: nhóm khỏe mạnh, số tế bào ngày đầu (11,74 ± 1,50) x 106, tỷ lệ sống 93,6 ± 1,52%. Số tế bào sau 21 ngày nuôi là (11,1 ± 2,4) x 108, tỷ lệ sống 78,05 ± 3,5%, trong đó, NK: 62,19 ± 1,51%, số lượng NK tăng sinh 674,93 ± 309,13 lần. Nhóm bệnh nhân, số tế bào ngày đầu (9,88 ± 1,10) x 106, tỷ lệ sống 94,6 ± 0,89%. Số tế bào sau 21 ngày nuôi (9,43 ± 1,08) x 108, tỷ lệ sống 80,2 ± 4,6%, trong đó, NK: 59,56 ± 3,43%. Số lượng NK tăng sinh 644,43 ± 298,12 lần, không có sự khác biệt với nhóm khỏe mạnh (p = 0,878).
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
5
Nuôi cấy hoạt hóa, tăng sinh tế bào TCD8 ở bệnh nhân ung thư dạ dày / Lê Văn Toàn, Vũ Văn Quý, Nguyễn Quý Linh..[và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2019. - tr. 15-24. - ISSN: 2354-080X

Thành phố Hà Nội : Trường đại học Y Hà Nội, 2019
10 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 634.25
Nghiên cứu được tiến hành nhằm hoàn thiện quy trình tách chiết nuối cấy và đánh giá chất lượng của quần thể tế bào thu được sau nuôi cấy, 8 bệnh nhân ung thư dạ dày được lựa chọn vào nghiên cứu
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)