Dòng
|
Nội dung
|
1
|
Bệnh học nội khoa. Sách dùng đào tạo đại học / Đỗ Gia Tuyển, Ngô Quý Châu, Phạm Mạnh Hùng chủ biên...T.1 : Hà Nội : Y học, 2022 711 tr. : minh hoạ ; 27 cm. Ký hiệu phân loại (DDC): 616 Trình bày đại cương, nguyên nhân, giải phẫu bệnh lí, triệu chứng, chẩn đoán, biến chứng, điều trị và cách phòng các bệnh về hô hấp, tim mạch, thận - tiết niệu, lão khoa Số bản sách:
(5)
Tài liệu số:
(0)
|
2
|
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp / Tạ Thị Hương Trang, Nguyễn Văn Hùng, Phan Thu Phương // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 29-36. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 616 Trình bày về nghiên cứu đánh giá một số yếu tố liên quan đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Nghiên cứu gồm 212 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ACR 1987 và /hoặc ACR/EULAR 2010 chia thành 2 nhóm: Nhóm 1 gồm 145 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ, nhóm 2 gồm 67 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ được xác định theo tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi kẽ của ATS/ERS/JRS/ALAT 2011. Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy có mối liên quan giữa viêm phổi kẽ với tuổi: bệnh nhân viêm khớp dạng thấp trên 65 tuổi có tỷ lệ mắc viêm phổi kẽ cao hơn nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có tuổi nhỏ hơn 65 với p < 0,05 và OR 1,95. Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp hút thuốc lá có tỷ lệ mắc viêm với kẽ cao hơn nhóm bệnh nhân không hút thuốc lá với p < 0,05 và OR là 3,3. Nồng độ RF, nồng độ anti CCP huyết thanh ở nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có viêm phổi kẽ cao hơn nhóm bệnh nhân viêm khớp dạng thấp không có viêm phổi kẽ với p < 0,05. Không có mối liên quan giữa viêm phổi kẽ với giới, mức độ hoạt động bệnh với p > 0,05. Viêm phổi kẽ là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp chúng ta cần quan tâm phát hiện sớm tổn thương viêm phổi kẽ. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
3
|
Nhận xét kết quả lâm sàng và chức năng thông khí sau điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ / Nguyễn, Thanh Thủy, Nguyễn Huy Bình, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 146-157. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 615 Trình bày về nghiên cứu đánh giá kết quả lâm sàng và chức năng thông khí sau điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. Nghiên cứu can thiệp thử nghiệm lâm sàng ở 20 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính trên 40 tuổi với FEV1 < 60% và có ít nhất 2 đợt cấp hoặc 1 đợt cấp nhập viện trở lên trong 12 tháng trước được điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ từ 1/2018 đến 8/2020, Trong nghiên cứu 100% nam giới với tuổi trung bình 66,25 ± 6,65. 100% bệnh nhân thuộc GOLD D. Nghiên cứu cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa về điểm CAT, mMRC, SGRQ, BDI, chỉ số BODE, khoảng cách đi bộ 6 phút tại thời điểm 3 tháng, 6 tháng sau truyền TBG tự thân từ mô mỡ lần 1 và lần 2 so với trước điều trị (P < 0,05). Chỉ số FVC, FEV1 tăng so với trước điều trị. Trung bình FEV1 (%) tăng từ 41,35 ± 12,283 (trước điều trị) lên 47,2 ± 10,63 (ở 6 tháng sau truyền TBG lần 2) (p > 0,05). Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
4
|
Triệu chứng học nội khoa.Đỗ Gia Tuyển, Ngô Quý Châu, Đặng Quốc Tuấn chủ biên...T.1 / Hà Nội : Y học, 2021 611 tr. : minh họa ; 27 cm. Ký hiệu phân loại (DDC): 616 Trình bày phương pháp tiếp cận bệnh nhân nội khoa và nguyên tắc phòng ngừa, kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực hành khám, chữa bệnh; triệu chứng học cấp cứu, triệu chứng học cơ quan hô hấp, triệu trứng học cơ quan tim mạch, triệu chứng học bộ máy vận động, triệu chứng học cơ quan thận - tiết niệu Số bản sách:
(5)
Tài liệu số:
(0)
|
5
|
|
|
|
|
|