DDC
| 571.29 |
Nhan đề
| Đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết các chủng niêm khuẩn / Nguyễn Thị Ngọc Yến,....[và những người khác] |
Thông tin xuất bản
| Tp. HCM : Đại học Nguyễn Tất Thành, 2022 |
Mô tả vật lý
| 7 tr. |
Tóm tắt
| Hiệu quả kháng vi sinh vật của cao chiết toàn phần trong môi trường VY/3 của 43 chủng niêm khuẩn được phân lập tại Việt Nam được khảo sát trong 5 chủng vi khuẩn: MSSA, MRSA, S. faecalis, E. coli, P. aeruginosa, 5 chủng vi nấm bao gồm A. niger, Penicillium sp., Mucor sp., Rhizopus sp. và C. albicans sử dụng phương pháp giếng khuếch tán. Có 41/43 (95,3 %) mẫu thử thể hiện hoạt tính kháng ít nhất một vi sinh vật thử nghiệm, hoạt tính trên các chủng nấm sợi (dao động từ (48,8-69,8) % ở 4 chủng nấm) cao hơn trên vi khuẩn, khả năng ức chế vi khuẩn Gram dương tốt hơn Gram âm. Hai chủng NC02, NC11 (thuộc chi Myxococcus) thể hiện khả năng ức chế cao đã được xác định giá trị MIC bằng phương pháp vi pha loãng trên đĩa 96 giếng. Trong đó, nồng độ ức chế tối thiểu của chủng NC02 cao nhất với (4 và 32) µg/mL đối với A. niger và C. albicans. Giá trị MIC của chủng NC11 là 32 µg/mL ức chế C. albicans và A. niger. Hai chủng tiềm năng này có thể sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo để xác định thành phần có hoạt tính trong cao chiết tổng. |
Từ khóa tự do
| MIC |
Từ khóa tự do
| Kháng vi sinh vật |
Từ khóa tự do
| Giếng khuếch tán |
Từ khóa tự do
| Niêm khuẩn |
Từ khóa tự do
| Vi pha loãng |
Tác giả(bs) CN
| Nguyễn, Thị Ngọc Yến |
Tác giả(bs) CN
| Đinh, Thị Lan Linh |
Tác giả(bs) CN
| Nguyễn, Phương Châm |
Nguồn trích
| Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành 2022tr. 38-44
Số: 16 |
|
000
| 00000nab#a2200000ui#4500 |
---|
001 | 38295 |
---|
002 | 9 |
---|
004 | C3514EBA-BEB6-420B-AA7B-FE67F878C239 |
---|
005 | 202208121357 |
---|
008 | 081223s2022 vm| vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
039 | |y20220812135754|zngantk |
---|
082 | |a571.29 |
---|
245 | |aĐánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật của cao chiết các chủng niêm khuẩn / |cNguyễn Thị Ngọc Yến,....[và những người khác] |
---|
260 | |aTp. HCM : |bĐại học Nguyễn Tất Thành, |c2022 |
---|
300 | |a7 tr. |
---|
520 | |aHiệu quả kháng vi sinh vật của cao chiết toàn phần trong môi trường VY/3 của 43 chủng niêm khuẩn được phân lập tại Việt Nam được khảo sát trong 5 chủng vi khuẩn: MSSA, MRSA, S. faecalis, E. coli, P. aeruginosa, 5 chủng vi nấm bao gồm A. niger, Penicillium sp., Mucor sp., Rhizopus sp. và C. albicans sử dụng phương pháp giếng khuếch tán. Có 41/43 (95,3 %) mẫu thử thể hiện hoạt tính kháng ít nhất một vi sinh vật thử nghiệm, hoạt tính trên các chủng nấm sợi (dao động từ (48,8-69,8) % ở 4 chủng nấm) cao hơn trên vi khuẩn, khả năng ức chế vi khuẩn Gram dương tốt hơn Gram âm. Hai chủng NC02, NC11 (thuộc chi Myxococcus) thể hiện khả năng ức chế cao đã được xác định giá trị MIC bằng phương pháp vi pha loãng trên đĩa 96 giếng. Trong đó, nồng độ ức chế tối thiểu của chủng NC02 cao nhất với (4 và 32) µg/mL đối với A. niger và C. albicans. Giá trị MIC của chủng NC11 là 32 µg/mL ức chế C. albicans và A. niger. Hai chủng tiềm năng này có thể sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo để xác định thành phần có hoạt tính trong cao chiết tổng. |
---|
653 | |aMIC |
---|
653 | |aKháng vi sinh vật |
---|
653 | |aGiếng khuếch tán |
---|
653 | |aNiêm khuẩn |
---|
653 | |aVi pha loãng |
---|
690 | |aKhoa Dược |
---|
700 | |aNguyễn, Thị Ngọc Yến |
---|
700 | |aĐinh, Thị Lan Linh |
---|
700 | |aNguyễn, Phương Châm |
---|
773 | |tTạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành |d2022|gtr. 38-44|x2615-9015|i16 |
---|
890 | |a0|b0|c1|d13 |
---|
| |
Không tìm thấy biểu ghi nào
|
|
|
|