Nghiên cứu khảo sát đặc trưng đo liều gamma của LiAlO2 / Nguyễn Thị Thu Hà, Trịnh Văn Giáp, Bùi Đức Kỳ..[và nhữn người khác]
Đầu mục:0
Tài liệu số:0Phân tích và thực nghiệm chế tạo ra LiAlO2 đơn pha gamma, nghiên cứu này bước đầu khảo sát các đặc trưng đo liều bao gồm: giá trị phông, độ tuyến tính, độ đồng đều, độ nhạy tín hiệu nhiệt phát quang (TL), khả năng tái sử dụng/đáp ứng liều cũng như đặc trưng suy giảm tín hiệu nhiệt phát quang sau khi vật liệu LiAlO2 được chiếu bức xạ gamma. Kết quả chỉ ra rằng, vật liệu LiAlO2 có ngưỡng nhạy 6,09 nC, độ đồng đều 6,98%. Khảo sát dải liều 2-40 mGy cho thấy, độ tuyến tính tốt với thăng giáng giữa liều đo và liều chiếu là 8,8%. Độ suy giảm tín hiệu được lưu giữ 90 ngày sau khi chiếu xạ là 6%. Kết quả các phép đo kiểm tra khả năng tái sử dụng của mẫu bột LiAlO2 với độ lệch chuẩn của 10 phép đo là 3,63%. Giá trị phân bố các phép đo khá đồng đều, có độ nhạy hầu như không thay đổi trong quá trình sử dụng, có khả năng tái sử dụng cao. Từ những kết quả đã nghiên cứu và khảo sát có thể kết luận rằng, LiAlO2 có khả năng ứng dụng trong đo liều bức xạ.
Ứng dụng học máy nhận dạng tướng đất đá khu vực bồn trũng An Châu / Doãn Ngọc San, Nguyễn Văn Thắng, Hoàng Hữu Hiệp..[và những người khác]
Đầu mục:0
Tài liệu số:0Nghiên cứu nhận dạng tướng đất đá khu vực bồn An Châu từ phần số liệu đầy đủ đã được huấn luyện bởi cấu trúc mạng cây quyết định (DT) kết hợp thuật toán gradient boosting (XGB) để đánh giá cấu trúc và xác định tiềm năng dầu khí khu vực này. Điều kiện tiên quyết để nâng cao độ chính xác của học máy là phải làm giàu cơ sở dữ liệu thông qua tích hợp số liệu địa chất - địa chấn và tính toán thêm các thuộc tính để xây dựng “mô hình học” - huấn luyện ML và sử dụng kết quả huấn luyện đó để nhận dạng tướng đất đá trong khu vực bồn An Châu.
Ứng dụng học máy nhận dạng tướng đất đá khu vực bồn trũng An Châu / Doãn Ngọc San, Nguyễn Văn Thắng, Hoàng Hữu Hiệp..[và những người khác]
Đầu mục:0
Tài liệu số:0Nghiên cứu nhận dạng tướng đất đá khu vực bồn An Châu từ phần số liệu đầy đủ đã được huấn luyện bởi cấu trúc mạng cây quyết định (DT) kết hợp thuật toán gradient boosting (XGB) để đánh giá cấu trúc và xác định tiềm năng dầu khí khu vực này. Điều kiện tiên quyết để nâng cao độ chính xác của học máy là phải làm giàu cơ sở dữ liệu thông qua tích hợp số liệu địa chất - địa chấn và tính toán thêm các thuộc tính để xây dựng “mô hình học” - huấn luyện ML và sử dụng kết quả huấn luyện đó để nhận dạng tướng đất đá trong khu vực bồn An Châu.
Kiểm soát bệnh truyền nhiễm liên quan đến dơi tại Việt Nam. Trên cơ sở tiếp cận một sức khỏe / Vương Tân Tú
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày những phát hiện mới về sự đa dạng và quá trình phát sinh chủng loại của các chủng virus corona thuộc phân chi Sarbecovirus thu thập từ các quần thể dơi móng ngựa (Rhinolophus sp.) ở Việt Nam và các nước lân cận. Các dữ liệu khoa học này giúp chúng ta hiểu thêm về nguồn gốc phát sinh của hai chủng virus corona gây ra hai đại dịch (SARS-CoV-1 và SARS-CoV-2), đồng thời cung cấp cơ sở cho việc xây dựng và triển khai các hoạt động giám sát, phòng ngừa sự bùng phát hoặc tái bùng phát các dịch bệnh do virus corona liên quan đến dơi trong tương lai.
Đan mạch: Thúc đẩy hiệu quả năng lượng. Thông qua hợp tác công - tư / Jørgen Hvid
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Đan Mạch là quốc gia có nhiều kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và chuyển đổi xanh. Chương trình thỏa thuận tự nguyện (Voluntary Agreement Scheme - VAS) là một trong những công cụ chính sách quan trọng hỗ trợ Đan Mạch trên con đường này. Sự thành công của mô hình này có thể là nguồn tham khảo hữu ích cho Việt Nam trong tương lai.
Chính sách đổi mới sáng tạo chuyển đổi ở thụy điển và khuyến nghị cho Việt Nam / Trần Đắc Hiến, Phùng Anh Tiến
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Thụy Điển đã có những chính sách và chiến lược nổi bật trong lĩnh vực giáo dục và phát triển kỹ năng, đặc biệt là những chính sách liên quan đến đổi mới sáng tạo (ĐMST) chuyển đổi. Đó chính là nền tảng để Thụy Điển phát triển bền vững và luôn nằm trong top đầu những quốc gia ĐMST nhất thế giới. Bài viết giới thiệu những kinh nghiệm đáng chú ý của Thụy Điển trong việc kết hợp giáo dục, phát triển kỹ năng và ĐMST, từ đó đưa ra các khuyến nghị cụ thể cho Việt Nam.
Bà Rịa - Vũng Tàu: Xây dựng mô hình sản xuất nhãn Vietgap theo hướng hữu cơ / Hoàng Yến
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Trình bày Thông qua thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng mô hình sản xuất nhãn VietGAP theo hướng hữu cơ tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” do Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là đơn vị chủ quản, các nhà khoa học thuộc Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đã nghiên cứu xây dựng quy trình canh tác nhãn theo hướng hữu cơ, kết hợp kinh nghiệm sản xuất của người dân địa phương. Qua đó, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng của cây nhãn, giúp người dân tăng thu nhập, đóng góp tích cực vào định hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
Thực trạng triển khai các chương trình đào tạo về hình thức PPP tại Việt Nam : Situation of implementation of PPP training programs in Vietnam / Trần Hải Nam, Nguyễn Minh Nhất
...
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (Public-private partnership - gọi tắt là PPP) là một xu thế tất yếu của giai đoạn hiện nay. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa và khu vực hóa ngày càng sâu rộng, với sự dịch chuyển ngày càng năng động của các nguồn vốn, nhân lực giữa các thành phần kinh tế, các quốc gia. Tại Việt Nam hình thức PPP đã và đang được Chính phủ chú trọng và hết sức quan tâm. Tuy nhiên, chất lượng các dự án PPP tại Việt Nam trong những năm vừa qua chưa thực sự hiệu quả, một trong những nguyên nhân là chất lượng nguồn nhân lực trong một số các dự án PPP còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Chính vì vậy cần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực PPP nhằm cung cấp đội ngũ cán bộ có trình độ cao về PPP, có kiến thức chuyên sâu về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng trên từng phương diện cụ thể. Để làm được điều đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng triển khai các chương trình đào tạo hiện có về hình thức PPP tại Việt Nam là rất ý nghĩa và cấp thiết đối với thực tế Việt Nam.
Đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy và học môn lịch sử kiến trúc phù hợp với chương trình đào tạo K+ ngành kiến trúc : Renovation of contents and methods for teaching an
...
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Những nền văn minh với văn hóa và các công trình vĩ đại còn lưu truyền đến ngày nay đều dựa trên nền tảng các truyền thống kiến trúc bản địa mạnh mẽ, gắn chặt với bối cảnh môi trường của từng địa phương. Chính vì thế, môn học Lịch sử kiến trúc (LSKT) có vai trò và vị trí khá quan trọng trong chương trình đào tạo kiến trúc sư (KTS) tại Việt Nam và các nước trên thế giới. Hiểu biết và nắm vững về LSKT giúp các KTS tương lai có thể tận dụng được các lợi thế về văn hóa, truyền thống, lịch sử và địa hình đa dạng của Việt Nam cho mục tiêu phát triển kinh tế và du lịch lâu dài. Để đạt được mục tiêu này, dạy và học môn LSKT cần có những thay đổi thích hợp về nội dung và phương pháp. Việc tiến hành đổi mới về nội phương pháp dạy và học môn học LSKT trong chương trình đại trà cần thời gian, kinh phí và rất nhiều cố gắng. Vì thế, việc thí điểm đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy và học tập môn LSKT với chương trình đào tạo K+ ngành kiến trúc là cách tiếp cận khả thi hơn cả. Trước mắt có thể thí điểm áp dụng với chương trình K+ và sau đó mở rộng áp dụng cho chương trình đào tạo đại trà ngành kiến trúc của trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Hà Nam : Xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Vải lai u trứng kim bảng” / Phạm Thịnh
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Thông qua việc thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận vải lai U trứng Kim Bảng dùng cho sản phẩm vải quả của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” do Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học Công nghệ và Kiểm định, Kiểm nghiệm Hà Nam (Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nam) chủ trì thực hiện, sản phẩm vải lai U trứng Kim Bảng đã được Cục Sở hữu Trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 514085. Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận đối với vải lai U trứng Kim Bảng sẽ góp phần nâng cao vị thế và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế, cũng như mở rộng diện tích sản xuất, quảng bá sản phẩm và phát triển bền vững.
|
|
|
|