Bài trích (Tất cả)
Kiến thức, thái độ về phòng ngừa chuẩn của sinh viên điều dưỡng / Tô Thị Liên, Lê Thanh Bảo Ngọc, Lê Thị Quế Phương..[ và những người khác] Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Nghiên cứu mô tả cắt ngang này được thực hiện nhằm đánh giá kiến thức và thái độ về phòng ngừa chuẩn của sinh viên điều dưỡng tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Khảo sát bao gồm 119 sinh viên và tập trung vào các khía cạnh như vệ sinh tay, phương tiện phòng hộ cá nhân, thực hành tiêm an toàn, vệ sinh hô hấp và vệ sinh môi trường. Kết quả cho thấy chỉ 26,9 % sinh viên có kiến thức đạt yêu cầu về PNC, trong khi 95,0 % thể hiện thái độ tích cực và sẵn sàng tuân thủ các hướng dẫn. Đáng chú ý, có sự khác biệt giới tính rõ ràng, với sinh viên nữ có kiến thức và thái độ tích cực hơn sinh viên nam. Những phát hiện này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường giáo dục và đào tạo trong lĩnh vực kiểm soát nhiễm khuẩn nhằm cải thiện kiến thức và sự tuân thủ của sinh viên trong việc thực hành phòng ngừa chuẩn, từ đó góp phần bảo vệ an toàn cho nhân viên y tế và người bệnh.

Kiến thức, thực hành về phân loại chất thải rắn y tế của sinh viên điều dưỡng / Tô Thị Liên, Trần Như Yến, Trần Thị Châu..[và những người khác] Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Nghiên cứu này đánh giá kiến thức và kỹ năng thực hành phân loại chất thải rắn y tế của sinh viên điều dưỡng tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Phương pháp mô tả cắt ngang được sử dụng, bao gồm 145 sinh viên tham gia, với việc thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi tự điền trên Google Form. Kết quả cho thấy 81,3 % sinh viên có kiến thức đạt yêu cầu về phân loại chất thải rắn y tế, trong khi tỷ lệ thực hành đạt chỉ là 67,6 %. Các yếu tố như năm học, giới tính, và việc tìm hiểu thông tư/nghị định cũng như tham gia tập huấn có ảnh hưởng đến kiến thức và kỹ năng thực hành của sinh viên. Mối tương quan giữa kiến thức và thực hành cho thấy một liên hệ tích cực, trong đó kiến thức tốt hơn có liên quan đến thực hành tốt hơn. Để cải thiện kiến thức và kỹ năng thực hành, nghiên cứu đề xuất cần tăng cường các buổi đào tạo và tập huấn chuyên sâu về phân loại chất thải rắn y tế cho sinh viên.

Định lượng đồng thời các loại thuốc trong phác đồ điều trị nhiễm trùng Helicobacter pylori bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao / Mai Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Thu Thả ... Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Trình bày Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao được ứng dụng nhằm định lượng đồng thời sáu loại thuốc dùng trong điều trị nhiễm trùng Helicobacter pylori, gồm có famotidin, metronidazol, levofloxacin, rabeprazol natri, pantoprazol natri và lansoprazol. Việc phân tách thực hiện bằng cách dùng cột C18 (250 mm × 4,6 mm, 5 μm) và pha động gồm dung dịch đệm phosphate pH = 5,0 và acetonitril được bơm ở tốc độ dòng 1 mL·phút−1 bằng chương trình rửa giải gradient. Quá trình rửa giải gradient bắt đầu với tỷ lệ đệm phosphate:acetonitril là 9:1 (v;v), sau đó được thay đổi trong 25 phút để đạt tỷ lệ thể tích là 4:6 (v;v). Các chất phân tích được định lượng dựa trên việc đo diện tích peak của famotidin ở bước sóng 267 nm, metronidazol 320 nm, levofloxacin 294 nm, và rabeprazol natri, pantoprazol natri, lansoprazol 284 nm. Thẩm định quy trình phân tích theo hướng dẫn nội dung và phương pháp của ICH. Do đó, quy trình phân tích này có thể sử dụng trong việc kiểm tra hàm lượng của các hợp chất trên trong dược phẩm dạng thuốc viên.

Khảo sát tỉ lệ hỗn hợp cao chiết từ lá Sen, thân rễ Nghệ và thân rễ Hoàng liên nhằm nâng cao hoạt tính ức chế enzym α-amylase và lipase tuyến tụy / Lê Thị Thu Trang, Võ Ngọc T ... Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Trình bày Khảo sát tỉ lệ hỗn hợp cao chiết từ lá Sen, thân rễ Nghệ và thân rễ Hoàng liên có hoạt tính ức chế α-amylase và lipase tuyến tụy. Dùng phần mềm Design-Expert 13 và mô hình D-Optimal để thiết kế thí nghiệm với ba biến độc lập là tỉ lệ (%) các cao chiết: lá Sen (X1), thân rễ Nghệ (X2) và thân rễ Hoàng liên (X3). Các giá trị X1, X2, X3 biến thiên từ 0 % đến 100 % và X1 + X2 + X3= 100 %. Hàm mục tiêu Y1 và Y2 lần lượt là giá trị IC50 α-amylase và lipase tuyến tụy. Kết quả tỉ lệ hỗn hợp cao chiết tối ưu (X1: 58,2 %, X2: 36,6 % và X3: 5,2 %) và dự đoán Y1 = 3 μg/mL và Y2 = 8 μg/mL với α = 0,05. Kết quả kiểm chứng bằng thực nghiệm không chênh lệch nhiều với giá trị dự đoán với IC50 của α-amylase và lipase của hỗn hợp là (3,043 ± 0,074) μg/mL và (8,183 ± 0,275) μg/mL, so với acarbose (2,645 ± 0,138) μg/mL và orlistat (1,630 ± 0,004) μg/mL. Hỗn hợp cao chiết được đề xuất có hoạt tính ức chế α-amylase và lipase tốt nhất so với các nghiệm thức khảo sát.

Đặc điểm thực vật, trình tự gen ITS và sơ bộ thành phần hóa thực vật của Kim sa tùng (Baeckea frutescens L.), họ Sim (Myrtaceae) / Nguyễn Đỗ Lâm Điền, Dương Nguyên Xuân Lâm Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Nghiên cứu khảo sát đặc điểm thực vật, trình tự ITS để góp phần định danh đúng loài Kim sa tùng và sơ bộ thành phần hóa thực vật. Loài Kim sa tùng được định danh dựa trên hình thái và giải trình tự gen ITS. Kết quả giải trình tự gen ITS đã xác định rằng đối tượng nghiên cứu thuộc loài Baeckea frutescens L. Kết quả khảo sát hình thái cho thấy có đặc điểm: lá đơn, mọc đối, 5 lá đài dính, 5 cánh hoa rời, khoảng 6 đến 8 nhị rời xếp một vòng, 3 lá noãn, bầu dưới; kèm dữ liệu giải phẫu: sợi libe, libe trong, túi tiết ly bào và tinh thể calci oxalat hiện diện ở vi phẫu thân và lá. Kết quả khảo sát sơ bộ thành phần hóa thực vật trong lá đã cho thấy có tinh dầu, triterpenoid, flavonoid, saponin, tannin, và anthranoid. Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp thêm dữ liệu về trình tự ITS, đặc điểm hình thái, giải phẫu thân, lá và thành phần hóa thực vật có trong lá của loài Kim sa tùng ở Việt Nam

Khảo sát sơ bộ thành phần hóa thực vật và một số hoạt tính sinh học cao chiết ethanol của cây Mua thấp (Melastoma dodecandrum Lour. Melastomaceae) / Nguyễn Hoàng Khánh Linh, L ... Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của dược liệu Mua thấp từ cao chiết ethanol 80 %. Sơ bộ hóa thực vật dược liệu bằng phương pháp Ciuley cải tiến bởi Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Chiết xuất cao toàn phần Mua thấp bằng phương pháp chiết ngấm kiệt với cồn 80 % ở nhiệt độ phòng. Thử hoạt tính chống bệnh tiểu đường trên enzyme α-glucosidase, kháng viêm và chống oxy hóa trên mô hình DPPH. Kết quả nghiên cứu cung cấp một số thông tin chưa được nghiên cứu về dược liệu Mua thấp, giúp xác định tiềm năng của loài dược liệu này trong phòng ngừa và điều trị bệnh. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp định tính để nghiên cứu các hợp chất tồn tại trong cây Mua thấp và chứng minh khả năng chống bệnh tiểu đường, kháng viêm và chống oxy hóa.

Khảo sát sơ bộ thành phần hóa thực vật và một số hoạt tính sinh học cao chiết ethanol của cây Mua thấp (Melastoma dodecandrum Lour. Melastomaceae) / Nguyễn Hoàng Khánh Linh, L ... Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và một số hoạt tính sinh học của dược liệu Mua thấp từ cao chiết ethanol 80 %. Sơ bộ hóa thực vật dược liệu bằng phương pháp Ciuley cải tiến bởi Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Chiết xuất cao toàn phần Mua thấp bằng phương pháp chiết ngấm kiệt với cồn 80 % ở nhiệt độ phòng. Thử hoạt tính chống bệnh tiểu đường trên enzyme α-glucosidase, kháng viêm và chống oxy hóa trên mô hình DPPH. Kết quả nghiên cứu cung cấp một số thông tin chưa được nghiên cứu về dược liệu Mua thấp, giúp xác định tiềm năng của loài dược liệu này trong phòng ngừa và điều trị bệnh. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp định tính để nghiên cứu các hợp chất tồn tại trong cây Mua thấp và chứng minh khả năng chống bệnh tiểu đường, kháng viêm và chống oxy hóa.

Đánh giá tác động giảm đau, kháng viêm của cao chiết nước cỏ Mần trầu (Eleusine indica (Linn.) Gaertner) / Hoàng Thị Phương Liên,, Nguyễn Hữu Phúc, Vũ Ánh Minh Trang..[và nhữ ... Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá tác động giảm đau và kháng viêm in vivo của cao chiết nước phần trên mặt đất cỏ Mần trầu ở chuột nhắt trắng. Tiêm phúc mô dung dịch acid acetic 1 % để gây đau cho chuột, theo dõi số lần đau và thời gian đau trong vòng 40 phút. Ở thử nghiệm kháng viêm, chuột được tiêm dưới da gan bàn chân dung dịch carrageenan 1 %, theo dõi độ sưng phù bàn chân ở các thời điểm (3, 6, và 24) giờ sau khi tiêm. Thuốc đối chứng là diclofenac, 5 mg/kg thể trọng, đường uống. Chuột được uống cao chiết ở liều (250 và 500) mg/kg có số lần đau giảm (35,98 và 53,78) % và thời gian đau giảm (38,00 và 57,85) % so với lô chứng bệnh (p < 0,05). Ở thử nghiệm kháng viêm, lô chuột được uống cao chiết cỏ Mần trầu ở liều (250 và 500) mg/kg giảm độ sưng phù chân chuột (38,29 và 42,58) % ở thời điểm 24 giờ sau khi tiêm carragenan so với lô chứng bệnh uống nước cất (p < 0,05). Kết quả thử nghiệm cho thấy cao chiết nước cỏ Mần trầu có tác động giảm đau, kháng viêm trên mô hình thực nghiệm.

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và hợp chất hữu cơ đến quá trình nhân giống in vitro cây Lan Giả hạc (Dendrobium anosmum Lindl.) / Phan Văn Hoài Luân, Mai T ... Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Nghiên cứu này nhằm xác định chất điều hòa sinh trưởng thích hợp cho quá trình nhân nhanh chồi và ra rễ của cây Lan Giả hạc in vitro. Kết quả nghiên cứu sau 45 ngày cho thấy các chất điều hòa sinh trưởng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình nhân nhanh chồi và ra rễ của cây Lan Giả hạc nuôi cấy in vitro. Trong đó, môi trường MS bổ sung BA 1 mg/L là thích hợp nhất cho quá trình nhân nhanh chồi với số chồi đạt được là 5,8 chồi. Môi trường bổ sung nước dừa 20 % là thích hợp nhất cho sự sinh trưởng của cây với các chỉ tiêu số chồi, số lá và chiều cao chồi đạt được tương ứng là 2,4 chồi, 3,11 lá và 3,44 cm. Cây ra rễ tốt nhất trên môi trường MS bổ sung IBA 0,5 mg/L với số rễ trung bình đạt được là 3,18 rễ. Kết quả đạt được của nghiên cứu góp phần vào việc xây dựng được quy trình vi nhân giống cây Lan Giả hạc in vitro nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường về cây giống

Ảnh hưởng của vi lượng boron và kẽm đến tỷ lệ đậu quả và năng suất hạt cây Sacha inchi (Plukenetia volubillis L.) trồng tại Củ Chi – TP.HCM / Bùi Lê Trọng Nhân, Nguyễn Quang ... Đầu mục:0 Tài liệu số:0

Trình bày Trong hạt Sacha inchi lượng dầu chiếm tới (52-53) % trọng lượng phần nhân, trong đó hàm lượng omega-3 chiếm 45,7 %, omega-6 chiếm 44,19 % và omega-9 chiếm 0,63 % hàm lượng dầu. Nghiên cứu này nhằm khảo sát ảnh hưởng của vi lượng boron (B) và kẽm (Zn) đến tăng khả năng đậu quả và năng suất hạt Sacha inchi. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nghiên (RCBD) tại vườn thực nghiệm trồng Sacha inchi của Viện Nghiên cứu và Phát triển Sinh học Nông nghiệp tiên tiến ở Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy việc bổ sung vi lượng B và Zn riêng lẻ hoặc kết hợp Zn + B đều làm tăng tỷ lệ đậu quả và năng suất hạt Sacha inchi, trong đó tỷ lệ quả đậu cao nhất ở khi sử dụng kết hợp cả Zn 0,1 % và B 0,05 % đạt 12,20 %, tăng 1,83 lần và năng suất lứa hạt đầu cũng đạt cao nhất (3,93 tấn/ha, tăng 2,05 lần so với đối chứng). Kết quả nghiên cứu đã giúp khắc phục tình trạng đậu quả kém của cây Sacha inchi, góp phần hoàn thiện quy trình trồng loại cây này đạt năng suất cao hơn.