Báo cáo nghiên cứu khoa học (Tất cả)
Phân tích lỗi về phong cách viết trong bài văn biện luận nêu ý kiến của người Việt học tiếng Anh tại Việt Nam : Báo cáo Tổng kết Đề tài Khoa học và Công nghệ năm 2024 - 2025 / ... Đầu mục:1 Tài liệu số:0

Đề tài này phân tích lỗi về phong cách viết thể hiện trong bài văn biện luận nêu ý kiến hoặc quan điểm (theo định dạng bài viết IELTS) của ba lớp sinh viên Việt Nam học tiếng Anh chuyên ngữ năm thứ hai, học viết luận ở trình độ trung cấp tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam đồng thời đề xuất những giải pháp khắc phục lỗi nhằm giúp người học cải thiện khả năng viết luận tiếng Anh và trên cơ sở đó có thể làm bài thi viết IELTS dạng này thành công hơn. Đề tài dùng phương pháp phân tích định tính và định lượng để đảm bảo tính hiệu lực và tính đáng tin cậy trong nghiên cứu. Số lượng nghiệm thể là 165 người Việt học tiếng Anh chuyên ngữ năm thứ hai, học Viết trình độ trung cấp tại tất cả ba lớp, thuộc Khoa Ngoại ngữ, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh. Phương tiện thu thập dữ liệu là 145 bài thi viết luận nêu quan điểm/ý kiến của ba lớp nghiệm thể sinh viên về những chủ đề môi trường, giáo dục với các dạng đề bài khác nhau. Kết quả nghiên cứu về lỗi văn phong trong bài luận tiếng Anh của các nghiệm thể sinh viên trong nghiên cứu bao gồm: Lỗi nội ngôn liên quan đến việc thiếu kiến thức tiếng Anh về từ vựng, ngữ pháp như: lỗi viết chưa thuần thục, viết những câu vô nghĩa hoặc lặp ý, viết gây rối ý, viết rập khuôn. Lỗi liên ngôn liên quan đến sự chuyển di tiêu cực văn phong từ tiếng Việt bản ngữ và/hoặc ngữ vực Châu Á vào bài luận tiếng Anh như: phân biệt giới/thiên kiến, nhấn mạnh quá mức, phóng đại, lặp từ hoặc/và cụm từ, mệnh đề hoặc câu bắt đầu bằng and, but hoặc so, dùng phong cách nói /lối văn viết thư, sự quá khái quát hóa ý tưởng, liệt kê /nêu định nghĩa, câu hỏi tu từ, chủ ngữ dài và phức tạp, câu quá tải thông tin.

Ứng dụng trí tuệ nhân tạo và xử lý ảnh trong hỗ trợ phát hiện ung thư vú : Báo cáo Tổng kết Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở năm 2023 - 2024 / Phạm Đức Lâm, Đầu mục:1 Tài liệu số:0

Trong phần nghiên cứu, đề tài đề xuất và triển khai mô hình CNN cho nhiệm vụ phát hiện khối u vú trên nhũ ảnh, sử dụng bộ dữ liệu DDSM. Kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình đạt độ chính xác > 97%. Điều này chứng minh rằng mạng CNN là một công cụ tiềm năng, có khả năng hỗ trợ hiệu quả cho việc phát hiện và khoanh vùng tổn thương trong chẩn đoán hình ảnh.Qua đề tài này, mô hình mạng Neural tích chập ứng dụng kiến trúc được đề xuất và áp dụng cho nhiệm vụ phát hiện khối u trong nhũ ảnh sử dụng bộ dữ liệu DDSM. Đề tài đạt độ chính xác trên 97%, vượt trội hơn so với cácphương pháp đã được thử nghiệm trước đó. Đáng chú ý, quá trình huấn luyện trên 150000 vòng lặp đã giảm thiểu số lượng phát hiện dương tính giả. Bên cạnh đó, đề tài chỉ sử dụng bộ dữ liệu DDSM, vẫn chưa khai thác đầy đủ các cơ sở dữ liệu hiện có, do đó nhóm nghiên cứu đề xuất việc bổ sung thêm hình ảnh có thể tiếp tục nâng cao hiệu quả của mô hình. Ngoài khả năng phát hiện, năng lực phân đoạn mạnh mẽ của mô hình được lựa chọn còn có thể được tận dụng để hỗ trợ phân loại tổn thương trong các giai đoạn phân tích tiếp theo. Đề xuất triển khai rộng rãi mô hình AI trong giảng dạy tại nhà trường cũng như ở Khoa Kỹ thuật – Công nghệ trong hỗ trợ bác sĩ và tăng cường độ chính xác chẩn đoán

Nghiên cứu tối ưu điều kiện tổng hợp composite mang từ tính trên carbon từ cây xuyến chi Bidens pilosa bằng phương pháp đáp ứng bề mặt và ứng dụng trong hấp phụ chất màu hữu c ... Đầu mục:1 Tài liệu số:0

Ô nhiễm nguồn nước bởi các hợp chất màu hữu cơ từ hoạt động công nghiệp là một thách thức môi trường toàn cầu do độc tính cao và khả năng tồn tại bền bỉ trong tự nhiên. Việc phát triển các vật liệu và công nghệ xử lý tiên tiến để loại bỏ hiệu quả chất màu khỏi nước thải là một yêu cầu cấp thiết. Trong số các phương pháp hiện có, hấp phụ nổi lên như một giải pháp vượt trội nhờ hiệu quả cao, chi phí hợp lý và quy trình vận hành đơn giản. Trong bối cảnh đó, việc tận dụng sinh khối phế thải, đặc biệt từ các loài thực vật xâm lấn như cây xuyến chi (Bidens pilosa), để sản xuất than hoạt tính chi phí thấp đang nhận được sự quan tâm lớn. Cây xuyến chi với trữ lượng dồi dào và tốc độ phát triển nhanh là nguồn nguyên liệu bền vững, góp phần giải quyết đồng thời vấn đề môi trường và kinh tế. Tuy nhiên, để đạt được khả năng hấp phụ cao, carbon từ sinh khối cần được hoạt hóa và biến tính để tối ưu hóa cấu trúc và đặc tính bề mặt.Một trong những thách thức của việc sử dụng than hoạt tính dạng bột là khó khăn trong việc tách và thu hồi vật liệu sau quá trình xử lý. Để khắc phục nhược điểm này, việc tích hợp các hạt từ tính như niken ferit (NiFe2O4)vào nền carbon đã chứng tỏ hiệu quả cao, cho phép thu hồi vật liệu dễ dàng bằng từ trường ngoài. Mặc dù vậy, hiệu suất của vật liệu composite từ tính phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tổng hợp như nhiệt độ, thời gian phản ứng, và tỷ lệ tải hạt từ tính, những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích bề mặt, độ xốp và khả năng hấp phụ của sản phẩm cuối cùng. Các phương pháp tối ưu hóa truyền thống (thay đổi từng yếu tố một) thường tốn kém, mất nhiều thời gian và không thể hiện được sự tương tác phức tạp giữa các biến số. Nghiên cứu tối ưu điều kiện tổng hợp composite mang từ tính trên carbon từ cây xuyến chi Bidens pilosa bằng phương pháp đáp ứng bề mặt và ứng dụng trong hấp phụ chất màu hữu cơ" được thực hiện

Tổng hợp vật liệu nano ZnO và ZnO/carbon hoạt tính bằng phương pháp xanh để tăng cường xử lý chất màu hữu cơ malachite green : Báo cáo Tổng kết Đề tài NCKH dành cho Cán bộ - G ... Đầu mục:1 Tài liệu số:0

Ô nhiễm chất màu hữu cơ đang trở thành một vấn đề môi trường nghiêm trọng, đặc biệt tại các khu công nghiệp dệt nhuộm, in ấn, giấy và da giày. Các loại thuốc nhuộm hữu cơ thường có cấu trúc bền vững, khó phân hủy sinh học, khi thải trực tiếp ra môi trường nước sẽ làm giảm độ trong suốt, cản trở quang hợp của sinh vật thủy sinh và gây mất cân bằng hệ sinh thái. Ngoài ra, nhiều chất màu còn có khả năng tích lũy sinh học, độc tính cao, gây dị ứng, đột biến gen hoặc thậm chí ung thư, đe dọa sức khỏe con người. Để xử lý ô nhiễm này, nhiều phương pháp đã được nghiên cứu và ứng dụng như keo tụ, oxy hóa nâng cao, xử lý sinh học, màng lọc và đặc biệt là phương pháp hấp phụ bằng vật liệu thân thiện, giá thành thấp như than hoạt tính hay vật liệu nano tổng hợp bằng phương pháp xanh. Phương pháp hấp phụ được xem là hướng đi bền vững, hiệu quả và thân thiện với môi trường. Than hoạt tính được sử dụng rộng rãi trong xử lý ô nhiễm chất màu hữu cơ nhờ diện tích bề mặt lớn, cấu trúc mao quản phát triển và khả năng hấp phụ mạnh. Ưu điểm nổi bật của vật liệu này là hiệu quả loại bỏ nhanh, đơn giản, chi phí thấp và có thể tái chế từ nguồn sinh khối sẵn có. Việc sử dụng vật liệu composite ZnO/than hoạt tính để hấp phụ chất màu malachite green trong môi trường nước là một hướng nghiên cứu mới và đầy hứa hẹn. So với các vật liệu hấp phụ truyền thống, vật liệu vật liệu composite ZnO/than hoạt tính có nhiều ưu điểm vượt trội như hiệu suất hấp phụ cao nhờ cấu trúc xốp và diện tích bề mặt lớn và khả năng tái sử dụng cao.

Thiết kế và chế tạo hệ thống điều khiển barie cảnh báo an toàn tự động trên đường cắt ngang tàu hỏa : Báo cáo Tổng kết Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở năm 2024 - 2025 / ... Đầu mục:1 Tài liệu số:0

Nghiên cứu thiết kế hệ thống điều khiển Barie cảnh báo an toàn tự động trên đường cắt ngang tàu hỏa nhằm mục đích giúp người tham gia giao thông đảm bảo an toàn khi di chuyển qua lại trên các đường cắt ngang tàu hoả. Nơi không có tín hiệu cảnh báo hoặc Barie chắn ngang, điều này rất nguy hiểm khi người tham gia giao thông băng qua đường. Hệ thống bao gồm Barie điện, được lắp hệ thống điều khiển tự động nhằm đóng hoặc ngắt Barie dựa trên các tín hiệu cảm biến đo khoảng cách tàu hỏa di chuyển đến, cảm biến đo độ rung đường sắt, camera nhận dạng hình ảnh. Các cảm biến được lắp trên các hệ thống truyền thông tin đặt ở các trạm điều khiển Barie một khoảng cách để nhận biết tàu hỏa đang di chuyển đến. Khi có tín hiệu từ các trạm gửi về trạm điều khiển trung tâm xác nhận và phát tín hiệu điều khiển bật đèn cảnh báo, chuông báo hiệu và Barie được điều khiển hạ xuống an toàn trước khi tàu đến, đồng thời hệ thống tự động điều khiển ngắt Barie khi tàu đã đi qua khỏi trạm. Trên các đoạn đường có nhiều đường cắt ngang tàu hoả quá gần nhau thì hệ thống được tích hợp đóng Barie cùng một lúc để đảm bảo độ an toàn. Đề tài là một sản phẩm kỹ thuật và công nghệ nhằm giúp người dân ở những vùng quê, nơi chưa có hệ thống cảnh báo an toàn hay Barie cắt ngang khi có tàu hỏa chạy qua. Việc tạo ra mô hình thiết bị điều khiển Barie tự động nhằm hỗ trợ an toàn giao thông người dân bằng nguyên lý hoạt động như hệ thống Barie thường và được xử lý tự động nhằm hạn chế các tai nạn nguy hiểm có thể xảy ra.

Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải ao nuôi tôm bằng các công nghệ dựa trên tự nhiên. : Báo cáo Tổng kết Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở năm 2024 - 2025 / Lê Thị Ngọc Châ ... Đầu mục:1 Tài liệu số:0

Nghiên cứu ứng dụng hệ thống màng sinh học tảo-vi khuẩn quay trong xử lý nước thải ao nuôi tôm không chỉ mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện vận hành khác nhau đến hệ thống RABB trong việc cải thiện chất lượng nước thải ao nuôi tôm mà còn cung cấp giải pháp xử lý nước thải nuôi tôm hiệu quả, tiết kiệm, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện ở Việt Nam từ đó tạo ra các nguồn nguyên liệu xanh và bền vững cho nhiều ứng dụng khác đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành trên phạm vi toàn cầu. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả xử lý nước thải ao nuôi tôm của quy trình xử lý tuần hoàn bao gồm hệ thống màng sinh học vi tảo - vi khuẩn quay vòng (RABB), hệ đất ngập nước dòng chảy ngầm phương đứng (VSSF) và mô hình trồng rau thủy sinh nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cho ngành nuôi trồng thủy sản ở đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng và Việt Nam nói chung.

Đề xuất mô hình chú thích ảnh sử dụng đồ thị tri thức : Báo cáo Tổng kết Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở năm 2024 - 2025 / Nguyễn Kim Quốc Đầu mục:1 Tài liệu số:0

Đề tài hướng đến việc đề xuất một mô hình chú thích ảnh hiệu quả dựa trên sự kết hợp giữa mạng học sâu và đồ thị tri thức. Nghiên cứu nhằm cải thiện khả năng hiểu ngữ cảnh hình ảnh, tăng tính chính xác, đa dạng và hợp lý trong quá trình sinh chú thích tự động. Mục tiêu tổng quát này được cụ thể bởi các mục tiêu sau: Tiến hành tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực chú thích ảnh, học sâu và ứng dụng đồ thị tri thức. Xác định các hướng tiếp cận, ưu điểm, hạn chế và những khoảng trống nghiên cứu cần được khai tháctrong đề tài. Đề xuất nội dung nghiên cứu chi tiết và phương pháp tiếp cận phù hợp. Thiết kế, xây dựng mô hình chú thích ảnh kết hợp mạng học sâu và đồ thị tri thức, nhằm nâng cao khả năng biểu diễn ngữ nghĩa và tạo sinh câu mô tả. Thực hiện các thí nghiệm với bộ dữ liệu chuẩn trong lĩnh vực chú thích ảnh để kiểm chứng mô hình. Phân tích, đánh giá kết quả đạt được, so sánh với các mô hình hiện có, thảo luận ưu điểm, hạn chế và định hướng phát triển.Nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách tích hợp đồ thị tri thức có thể cải thiện mô hình R-CNN trong bài toán chú thích ảnh, có thể giúp nâng cao hiểu biết về sự kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp phổ biến trong phát hiện đối tượng, tìm kiếm xử lý ảnh và trí tuệ nhân tạo.

Tác động của người có ảnh hưởng trên mạng xã hội đến hành vi tương tác xã hội của khách đặt phòng trực tuyến : Báo cáo Tổng kết Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở năm 2024 ... Đầu mục:1 Tài liệu số:0

Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xem xét tác động của SMI đến PSI trong hành vi đặt phòng khách sạn trực tuyến với nghiên cứu thực nghiệm kiểm tra mô hình lý thuyết kế thừa thang đo của các nghiên cứu trước. Trên cơ sở tổng quan tài liệu, các lý thuyết nền tảng như Parasocial Interaction Theory, Social Influence Theory đã được vận dụng để hình thành mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. Quá trình thu thập và phân tích dữ liệu cho phép kiểm định mối quan hệ giữa các biến, từ đó mang lại những kết quả đáng tin cậy.Kết quả nghiên cứu cho thấy tính hấp dẫn và kiến thức chuyên môn của SMI có ảnh hưởng tích cực đến PSI; ảnh hưởng xã hội chuẩn mực và thông tin đóng vai trò trung gian; PSI tác động đến ý định đặt phòng khách sạn trực tuyến. Điều này chứng minh rằng trong môi trường du lịch – khách sạn, khách hàng không chỉ quan tâm đến thông tin khách quan về dịch vụ mà còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ những trải nghiệm gián tiếp thông qua người có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội.Tóm lại, nghiên cứu đã làm rõ cơ chế hình thành PSI và tác động của nó đến hành vi khách hàng, đồng thời mở rộng ứng dụng của các lý thuyết xã hội vào bối cảnh marketing du lịch trực tuyến tại Việt Nam.

Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn vùng rễ ớt có khả năng kiểm soát sinh học Pythium aphanidermatum gây bệnh chết cây con cây ớt cay (Capsicum frutescens L.) và thúc đẩy sinh trưởn ... Đầu mục:1 Tài liệu số:0

Đề tài “Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn vùng rễ ớt có khả năng kiểm soát sinh học Pythium aphanidermatum gây bệnh chết cây con cây ớt cay (Capsicum frutescens L.) và thúc đẩy sinh trưởng thực vật” được thực hiện với mục tiêu tuyển chọn được các chủng vi khuẩn vùng rễ ớt có hoạt tính đối kháng hiệu quả với P. aphanidermatum, đồng thời mang những đặc điểm kích thích sinh trưởng thực vật. Đề tài đã triển khai những nội dung bao gồm: Phân lập, sàng lọc một số dòng vi khuẩn vùng rễ ớt đối kháng với P. aphanidermatum gây bệnh chết cây con ớt cay Định danh các vi khuẩn vùng rễ ớt có khả năng đối kháng với P. aphanidermatum Khảo sát đặc điểm thúc đẩy sinh trưởng thực vật của các dòng vi khuẩn đối kháng. Khảo sát khả năng chống chịu đa kháng sinh của các dòng vi khuẩn đối kháng.

Tối ưu hóa tài nguyên động trên môi trường điện toán đám mây : Báo cáo Tổng kết Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp cơ sở năm 2024 - 2025 / Nguyễn Thị Phong Dung Đầu mục:1 Tài liệu số:0

Nghiên cứu này hướng đến việc xây dựng một hệ thống tích hợp để dự báo và tối ưu hóa phân bổ tài nguyên trong môi trường điện toán đám mây, với mục tiêu cải thiện hiệu năng hệ thống, giảm chi phí vận hành và đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS). Đề xuất hệ thống bao gồm 3 tầng chính: Tầng đầu vào, Tầng dự đoán và Tầng tối ưu hóa.Nghiên cứu này đã đưa ra và triển khai một hệ thống tích hợp dự báo nhu cầu tài nguyên và tối ưu hóa phân bổ tài nguyên trong môi trường điện toán đám mây, sử dụng mô hình Transformer (TF) kết hợp với các thuật toán tối ưu hóa như Thuật toán Di truyền (GA) và Tối ưu hóa Đàn Kiến (ACO). Hệ thống đề xuất sử dụng mô hình Transformer (TF) kết hợp với các thuật toán GA và ACO đã đạt được kết quả vượt trội, nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế như cần kiểm tra trên nhiều loại tải công việc khác nhau, chi phí tính toán của TF cao hơn so với LSTM và việc thích nghi nhanh với nhu cầu thay đổi tài nguyên cần được phát triển thêm để đảm bảo sự ổn định của hiệu suất.