Dòng
|
Nội dung
|
1
|
|
2
|
Thực trạng đọc nhãn mác thực phẩm của sinh viên Trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2022 / Cáp Minh Đức ... [và những người khác] // Tạp chí Khoa học Sức khoẻ. - 2023. - tr. 145-153. - ISSN: 2815-6293
Ký hiệu phân loại (DDC): 381.3 Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 1.120 sinh viên đang học tại Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, thời gian nghiên cứu từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 05 năm 2022 với mục tiêu mô tả thực trạng đọc nhãn mác thực phẩm của sinh viên. Thông tin được thu thập thông qua bảng câu hỏi tự điền. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam giới là 35,0%, nữ giới là 65,0%; tuổi trung bình của sinh viên là 21,2 ± 0,05 tuổi. Tỷ lệ sinh viên sử dụng thực phẩm đóng gói là 98,5%. Tỷ lệ sinh viên có thói quen đọc nhãn mác trước khi mua thực phẩm là 80,7%. Tỷ lệ sinh viên thường xuyên, luôn luôn ưu tiên mua thực phẩm có nhãn mác lần lượt là 43,8% và 33,0%. Hạn sử dụng là thông tin sinh viên đọc nhiều nhất (84,2%), tiếp đến là tên thực phẩm (82,4%). Tỷ lệ sinh viên không bao giờ, hiếm khi đọc các thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực phẩm là khoảng 60%. Tỷ lệ sinh viên đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác là rất thấp, do đó nhà trường cần thực hiện truyền thông để nâng cao tỷ lệ sinh viên có thói quen đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
3
|
Thực trạng sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí tham gia chống dịch COVID-19 năm 2022 / Nguyễn Thị Thắm ... [và những người khác] // Tạp chí Khoa học Sức khoẻ. - 2023. - tr. 94-100. - ISSN: 2815-6293
Ký hiệu phân loại (DDC): 613 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 454 nhân viên y tế (NVYT) làm việc tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí tham gia chống dịch COVID-19, thời gian nghiên cứu từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 12 năm 2022 nhằm mục tiêu mô tả thực trạng sức khoẻ tâm thần (SKTT) bằng việc sử dụng thang đo DASS-21. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NVYT trầm cảm, lo âu và stress lần lượt là 31,5%; 63,2% và 27,8%. Tỷ lệ NVYT trầm cảm mức độ nhẹ, vừa, nặng và rất nặng lần lượt là 12,5%; 12,5%; 3,6% và 2,9%. Tỷ lệ NVYT lo âu mức độ nhẹ, vừa, nặng và rất nặng lần lượt là 7,5%; 25,5%; 12,5% và 17,6%. Tỷ lệ NVYT stress mức độ nhẹ, vừa, nặng và rất nặng lần lượt là 11,7%; 10,4%; 2,9% và 2,9%. Bệnh viện cần có kế hoạch khám, chẩn đoán sớm đối với NVYT có dấu hiệu về SKTT để đưa ra các giải pháp can thiệp phù hợp. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
|
|
|
|