Dòng Nội dung
1
Áp dụng phương pháp phân giải cao để dự đoán và phân lập hợp chất từ cao methanol của cây Thường xuân (Hedera nepalensis K.Koch). / Trần Thị Kim Ngân; Nguyễn Thị Ngọc Lan (hướng dẫn)
Tp. Hồ Chí Minh : Đại học Nguyễn Tất Thành, 2022
42 tr. : bảng biểu, hình ; 29 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 660.6
Nghiên cứu phương pháp phân giải cao HRMS để dự đoán hợp chất có trong cao methanol phân đoạn của cây Thường xuân (Hedera nepalensis K.Koch). Tiến hành phân lập và xác định cấu trúc hợp chất. Tìm ra các hợp chất mới từ cây này cung cấp một số thông tin khoa học và đáng tin cậy vế thành phần hóa học lá cây Thường xuân (Hedera nepalensis K.Koch)
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (1)
2
Bệnh học cơ xương khớp nội khoa (mã số: Đ.01.Z05.W) :Dùng cho bác sĩ và học viên sau đại học /Nguyễn Thị Ngọc Lan ... [và những người khác]
Hà Nội : Giáo dục VN, 2016
407 tr. ; 27 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 616.7
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (0)
3
Đặc điểm của nhóm nhân viên y tế chưa từng được ghi nhận nhiễm SAR-COV-2 tại trường đại học Y Hà Nội // Tạp chí Y tế Công Cộng : Vietnam Journal of Public Health . - 2022. - tr. 23-30. - ISSN: 1859-1132



Ký hiệu phân loại (DDC): 614
Nhân viên y tế (NVYT) là một trong những đối tượng có nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2 cao nhất do đặc thù môi trường làm việc có thể tiếp xúc với nguồn bệnh. Tuy nhiên sau khi trải qua 04 đợt dịch, có một tỷ lệ nhất định NVYT dù có tiền sử hoặc không rõ tiền sử tiếp xúc với nguồn lây chưa được chẩn đoán từng nhiễm SARS-CoV-2. Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định đặc điểm của nhóm NVYT chưa từng được chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 tại trường đại học Y Hà Nội (ĐHYHN). 79 NVYT của trường ĐHYHN chưa từng được chẩn đoán nhiễm bệnh tại thời điểm tháng 4 năm 2022 được lựa chọn vào nghiên cứu. 16/79 đối tượng nghiên cứu (20,25%) đã từng nhiễm SARS- CoV-2 nhưng chưa được chẩn đoàn. 50% đối tượng này là NVYT công tác tại các khoa trực tiếp chăm sóc ban đầu cho bệnh nhân. Nhóm đối tượng đã từng nhiễm SARS-CoV-2 nhưng chưa được chẩn đoán có nồng độ kháng thể khủng RBD-SARS-CoV-2 cao hơn so với nhóm chưa từng nhiễm (p=0,001). 93,67% đối tượng nghiên cứu có nồng độ khủng thể khủng RBD trên ngưỡng 4,8 U mL, đây là ngưỡng khuyến cáo của FDA cho việc sử dụng huyết tương dưỡng. Ở nhóm chưa từng nhiễm SARS-CoV-2 này sau tiêm vắc xin trên 90 ngày có nồng độ khủng thể khủng RBD-SARS Cov-2 thấp hơn nhóm tiêm dưới 90 ngày (p=0,02). Tỷ lệ nhân viên y tế nhiễm SARS-CoV chưa được chẩn đoán là 20,25% với nồng độ kháng thể kháng RBD -SARS-CoV-2 cao hơn nhóm chưa từng nhiễm. Ở nhóm chưa từng nhiễm, nồng độ kháng thể giảm theo thời gian.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Đặc điểm lâm sàng bệnh dính lưỡi và chỉ định phẫu thuật tạo hình phanh lưỡi ở trẻ em / Nguyễn Thị Ngọc Lan, Võ Trương Như Ngọc, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 142-151. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 618
Trình bày về việc dnh lưỡi là một tình trạng mà đầu lưỡi không thể đưa ra ngoài răng cửa hàm dưới do phanh lưỡi ngắn. Dính lưỡi làm trẻ khó hoạt động lưỡi, gây ra các vấn đề như khó ăn, khó bú, rối loạn phát âm và các vấn đề xã hội. Nghiên cứu được tiến hành trên 166 trẻ dưới 24 tháng tuổi tại phòng khám của khoa Răng Hàm Mặt, bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2019 đến tháng 3/2020. Trẻ được thu thập thông tin về tiền sử bú mẹ, khám lâm sàng giải phẫu chức năng lưỡi và quan sát hoạt động bú mút theo thang điểm của Martinelli. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ được chỉ định phẫu thuật chiếm 72,3%. Nghiên cứu cũng nhận thấy trẻ nhỏ có bệnh dính lưỡi rất khó thăm khám và không dễ đưa ra chỉ định phẫu thuật bằng các phân độ của trẻ lớn. Vì vậy cần khai thác và chấm điểm tiền sử bú mẹ, khám lâm sàng, quan sát hoạt động bú mút để đưa ra chỉ định phẫu thuật phù hợp.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
5
Đánh giá phương pháp và giá trị lâm sàng của xét nghiệm Anti-SARS-CoV-2 trên hệ thống roche cobas e801 / Nguyễn Thị Ngọc Lan, Tạ Thành Văn, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 1-7. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về bệnh COVID-19 do virus SARS-CoV-2 đang là vấn đề sức khỏe toàn cầu. Xét nghiệm phát hiện kháng thể chống lại SARS-CoV-2 có vai trò trong đánh giá đáp ứng miễn dịch của bệnh nhân đã từng mắc và nghiên cứu dịch tễ của một quần thể lớn. Xét nghiệm Elecsys Anti-SARS-CoV-2 thực hiện trên hệ thống Cobas e801/Roche sử dụng nguyên lý miễn dịch điện hóa phát quang nhằm phát hiện kháng thể tổng số chống lại protein-N của virus. Đây là xét nghiệm chưa từng được triển khai tại khoa Xét nghiệm – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, vì vậy cần tiến hành xác nhận giá trị phương pháp xét nghiệm. Chúng tôi tiến hành đánh giá độ chụm, độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm theo hướng dẫn CLSI/EP15A3 và EP12A2. Kết quả cho thấy độ lặp lại và độ tái lặp phù hợp với công bố của nhà sản xuất; độ nhạy chẩn đoán là 41,18% ở giai đoạn 0-6 ngày, 53,85% ở giai đoạn 7-13 ngày, 87,5% ở giai đoạn sau 14 ngày và độ đặc hiệu chẩn đoán 99,79%. Xét nghiệm Elecsys Anti-SARS-CoV-2 (Cobas e801/Roche) đáp ứng được các công bố của nhà sản xuất về độ chum, độ nhạy và độ đặc hiệu chẩn đoán cần được cân nhắc khi áp dụng xét nghiệm này trên lâm sàng trong điều kiện dịch bệnh COVID-19.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)