Dòng Nội dung
1
Đánh giá kết quả kỹ thuật nối tụy - ruột kiểu Blumgart theo Satoi cải biên trong phẫu thuật cắt khối tá tụy tại Bệnh viện Bạch Mai / Pisey Chantha, Nguyễn Thành Khiêm, Nguyễn Hàm Hội..[và những người khác] // Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam . - 2024. - tr. 15-20. - ISSN: 2615-9929



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Đánh giá kết quả kỹ thuật nối tụy - ruột kiểu Blumgart theo Satoi cải biên tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng nghiên cứu: 73 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật cắt khối tá tràng đầu tụy, nối tụy - ruột kiểu Blumgart theo Satoi cải biên tại Khoa Phẫu thuật Tiêu hoá - Gan mật tụy, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu. Miệng nối Blumgart được cải biên theo hướng đơn giản hoá với 2 mũi khâu chữ U. Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 58,49±12,69; nhóm tuổi trên 60 chiếm >50%; tỷ lệ nam/nữ ~1. Ghi nhận biến chứng ở 22/73 BN, với tổng số biến chứng là 33, trong đó có 3 biến chứng độ III trở lên theo Clavien-Dindo (1 trường hợp có biến chứng rò tụy độ C gây chảy máu muộn từ thành động mạch gan chung cần can thiệp phẫu thuật, 1 trường hợp chảy máu từ động mạch vị tá tràng cần cầm máu bằng can thiệp mạch dưới chẩn đoán hình ảnh, 1 trường hợp áp xe tồn dư dưới gan cần đặt dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm), không có BN tử vong. Kết luận: Miệng nối tụy hỗng tràng kiểu Blumgart theo Satoi cải biên là một kỹ thuật khả thi và an toàn.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Giá trị tiên lượng của di căn hạch cạnh động mạch chủ trong phẫu thuật ung thư đầu tụy / Nguyễn Thị Lan, Phạm Hoàng Hà, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 52-57. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617
Trình bày về nghiên cứu đánh giá tính chất di căn hạch, biến chứng và thời gian sống thêm giữa nhóm hạch cạnh động mạch chủ (hạch 16) dương tính và âm tính. Nghiên cứu dưới dạng mô tả hồi cứu, chọn mẫu thuận tiện trên 42 bệnh nhân ung thư đầu tụy được mổ cắt khối tá tụy, nạo vét hạch tiêu chuẩn và sinh thiết nhóm hạch 16 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 4/2014 đến tháng 11/2019. Kết quả cho thấy số hạch nạo vét được ở nhóm có hạch 16 dương tính cao hơn không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Có sự khác biệt về số hạch dương tính giữa 2 nhóm (6,83 ± 2,48 và 0,81 ± 0,98) (p = 0,003). Thời gian sống thêm toàn bộ cùa nhóm dương tính là 16,7 ± 2,4 tháng, thấp hơn so với nhóm còn lại (p < 0,05). Vì vậy, di căn hạch 16 là yếu tố tiên lượng xấu. Cần xác định di căn hạch 16 trước hoặc sinh thiết tức thì trong mổ để quyết định phương pháp điều trị tối ưu cho bệnh nhân ung thư đầu tụy.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Kết quả ban đầu phẫu thuật bệnh lý đĩa đệm cột sống cổ lối trước sử dụng miếng ghép tự khóa / Kiều Đình Hùng, Trần Trung Kiên // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 232-241. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617
Trình bày về phẫu thuật lấy đĩa đệm cổ lối trước hàn xương liên thân đốt (ACDF) được chỉ định rộng rãi trong các bệnh lý thoái hóa hoặc thoát vị cột sống cổ đa tầng. Trước đây, phẫu thuật viên sử dụng nẹp cổ trước để đảm bảo độ vững và tránh tình trạng lún miếng ghép đĩa đệm. Tuy nhiên nẹp cổ trước cũng đem lại nhiều biến chứng, như tổn thương phần mềm quanh thực quản gây phù nề, khó nuốt, đặc biệt nghiêm trọng trong phẫu thuật đa tầng đĩa đệm. Miếng ghép đĩa đệm tự khóa ra đời, đảm bảo tỷ lệ liền xương tối đa, hạn chế biến chứng khó nuốt và rút ngắn thời gian phẫu thuật. Cuối năm 2019, hệ thống này đã được FDA chấp nhận trong các phẫu thuật cột sống cổ đa tầng. Tại khoa ngoại A, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội chúng tôi đã tiến hành ứng dụng và thu được những kết quả bước đầu thuận lợi. Bước đầu nghiên cứu tiến cứu trên 10 bệnh nhân có thoái hóa và thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Đã có 21 miếng ghép được sử dụng. Các bệnh nhân được đánh giá triệu chứng lâm sàng trước và sau mổ theo protocol, theo thang điểm đau VAS (Visual Analogue Scale), thang điểm chức năng cột sống cổ NDI (Neck Disability Index) và đánh giá mức độ khó nuốt sau mổ. Bệnh nhân được chụp xquang đánh giá trước và sau mổ về các chỉ số góc cột sống cổ, thời gian, lượng máu mất cũng như các biến chứng. Kết quả cho thấy các bệnh nhân đều có tiến triển tốt về triệu chứng đau kiểu rễ và đau cột sống cổ, chỉ số chức năng cột sống cổ cải thiện tốt. X-quang sau mổ không ghi nhận có bất thường, ghi nhận có sự cải thiện về độ ưỡn cột sống cổ. Thời gian phẫu thuật ngắn hơn và lượng máu mất ít hơn. Không ghi nhận trường hợp nào có biểu hiện khó nuốt và các biến chứng nói chung. Phẫu thuật cột sống cổ lối trước sử dụng miếng ghép tự khóa cho hiệu quả lâm sàng tốt, mức độ chỉnh trục cột sống tốt, rút ngắn thời gian phẫu thuật và hiện tại không ghi nhận biến chứng sau mổ kể cả nuốt nghẹn.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Phát hiện mới về biến chứng của bệnh tăng huyết áp / Bùi Khắc Hậu // Tạp chí Thuốc & Sức khỏe . - 2022. - tr. 24-25. - ISSN: 1859-1922

Thành phố Hồ Chí Minh : Hội Dược học Việt Nam, 2022
2 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.1
Trình bày tăng huyết áp chưa có biện pháp nào để điều trị khỏi hẳn, cần có sự kiên trì chữa bệnh cho mình không nên nghe theo chỉ dẫn hoặc mua thuốc không có nguồn gốc
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
5
Trẻ em mắc sốt xuất huyết có thể gặp biến chứng nguy hiểm / Bùi Khắc Hậu // Tạp chí Thuốc & Sức khỏe . - 2022. - tr. 18-19. - ISSN: 1859-1922

Thành phố Hồ Chí Minh : Hội Dược học Việt Nam, 2022
2 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 613.6
Trình bày sốt xuất huyết đang là phổ biến tại địa phương từ Bắc vào Nam nước ta, nếu không được xử lý kịp thời sẽ dẫn đến tử vong đồng thời cần có các biện pháp phòng bệnh ngăn chặn dịch bệnh hiệu quả
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)