Dòng Nội dung
1
“Ăn ít vẫn mập” & nguyên nhân / Nguyễn Hữu Đức Minh, Bùi Công Định // Tạp chí Thuốc & Sức khỏe . - 2021. - tr. 28. - ISSN: 1859-1922



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trinh bày nguyên nhân ăn ít vẫn mập do nạp Calo nhiều hơn mức tiêu thụ sẽ sản sinh ra dư thừa tích trữ là mô mỡ. Do lối suy nghĩ răng ăn cơm sẽ làm mình mập nên thay vào các thực phẩm khác như bún, phở, miến,…Ăn ít trong bữa chính nhưng ăn nhiều trong ngày.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Béo phì một căn bệnh thực sự / Nguyễn Văn Thông // Tạp chí Thuốc & Sức khỏe . - 2022. - tr. 29-30. - ISSN: 1859-1922

Thành phố Hồ Chí Minh : Hội Dược học Việt Nam, 2022
2 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 664.62
Trình bày hiệu quả sự cân nặng sự chán ăn hay viên kinh niên, các thử nghiệm bước đầu có kết quả khả năng hứa hẹn đem lại giải pháp tốt đẹp cho người béo phì
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Đồ uống có đường - Tác nhân gây thừa cân, béo phí ở trẻ em và một số khuyến nghị về chính sách / Hoàng Ly Na; Nguyễn Đình Quang // Tạp chí Nghiên cứu lập pháp . - 2022. - tr. 70-77. - ISSN: 1859-2953

Hà Nội : Viện Nghiên cứu Lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 2022
8 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 614.5
Trình bày thực trạng tiêu thụ đồ uống có đường và tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ em Việt Nam, từ đó khuyến nghị các chính sách nhằm giảm thiểu tiêu thụ đồ uống có đường, đặc biệt là các chính sách về tài chính được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khuyến cáo như đánh thuế.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Khảo sát tỉ lệ hỗn hợp cao chiết từ lá Sen, thân rễ Nghệ và thân rễ Hoàng liên nhằm nâng cao hoạt tính ức chế enzym α-amylase và lipase tuyến tụy / Lê Thị Thu Trang, Võ Ngọc Tố Trinh, Nguyễn Đức Hoài Nam // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2024. - tr. 71-78. - ISSN: 2615-9015



Ký hiệu phân loại (DDC): 615.19
Trình bày Khảo sát tỉ lệ hỗn hợp cao chiết từ lá Sen, thân rễ Nghệ và thân rễ Hoàng liên có hoạt tính ức chế α-amylase và lipase tuyến tụy. Dùng phần mềm Design-Expert 13 và mô hình D-Optimal để thiết kế thí nghiệm với ba biến độc lập là tỉ lệ (%) các cao chiết: lá Sen (X1), thân rễ Nghệ (X2) và thân rễ Hoàng liên (X3). Các giá trị X1, X2, X3 biến thiên từ 0 % đến 100 % và X1 + X2 + X3= 100 %. Hàm mục tiêu Y1 và Y2 lần lượt là giá trị IC50 α-amylase và lipase tuyến tụy. Kết quả tỉ lệ hỗn hợp cao chiết tối ưu (X1: 58,2 %, X2: 36,6 % và X3: 5,2 %) và dự đoán Y1 = 3 μg/mL và Y2 = 8 μg/mL với α = 0,05. Kết quả kiểm chứng bằng thực nghiệm không chênh lệch nhiều với giá trị dự đoán với IC50 của α-amylase và lipase của hỗn hợp là (3,043 ± 0,074) μg/mL và (8,183 ± 0,275) μg/mL, so với acarbose (2,645 ± 0,138) μg/mL và orlistat (1,630 ± 0,004) μg/mL. Hỗn hợp cao chiết được đề xuất có hoạt tính ức chế α-amylase và lipase tốt nhất so với các nghiệm thức khảo sát.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
5
Mối liên quan giữa thực hành chăm sóc dinh dưỡng giai đoạn 1000 ngày đầu đời đến tình trạng béo phì ở trẻ mầm non Quận Hoàng Mai - Hà Nội / Đỗ Nam Khánh, Vũ Thi Tuyền, Trịnh Thị Mỹ Định..[và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 223-229. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 614.5
Nghiên cứu nhằm mục địch tìm hiểu mối liên quan giữa béo phì đến thực hành chăm sóc dinh dưỡng giai đoạn so sánh ở trẻ dưới 5 tuổi ở Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)