Dòng
|
Nội dung
|
1
|
Khảo sát hoạt tính sinh học của ba saponin phân lập từ quả cà dại hoa trắng Solanum torvum Sw. / Phan Thiện Vy, Nguyễn Vũ Thụy Vy, Lư Bích Ngọc Giàu // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2022. - tr.14-19. - ISSN: 2615-9015
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.1 Từ nghiên cứu trước đó, tác giả đã phân lập được ba saponin, neochlorogenin 6-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-quinovopyranosid (S-1), (25S)-6α-hydroxy-5α-spirostan-3-on-6-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-quinovopyranosid (S-2) và
solanolactosid A (S-3) từ phân đoạn cao ethyl acetat (EtOAc) của quả cà dại hoa trắng Solanum torvum Sw. Dựa trên một số nghiên cứu về tiềm năng của các glycosid steroid trong quả Solanum torvum Sw. có 3 saponin được thử hoạt tính độc tế bào. Kết quả
cho thấy S-1 và S-2 có hoạt tính độc tế bào đáng được quan tâm. S-1 có khả năng ức chế mạnh 3 dòng tế bào ung thư HepG2, K562 và MCF-7 với giá trị IC50 tương ứng là (41,38 2,53) M, (23,04 2,52) M và (12,04 2,28) M. S-2 có khả năng gây độc
mạnh trên 2 dòng tế bào ung thư K562 và MCF-7 với IC50 lần lượt là (12,04 2,69) M và (12,04 2,99) M. S-3 không có hoạt tính gây độc tế bào. Kết quả thử nghiệm phù hợp với các nghiên cứu trước đó và cung cấp thêm thông tin làm tăng khả năng ứng dụng của quả cà dại hoa trắng trong hỗ trợ điều trị bệnh ung thư. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
2
|
Khảo sát thành phần hóa học phân đoạn EtOAc từ quả cây Cà dại hoa trắng (Solanum torvum Sw.) / Phan Thiện Vy,...[và những người khác] // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2021. - tr. 19-28. - ISSN: 2615-9015
Tp. Hồ Chí Minh : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2021 10 tr. Ký hiệu phân loại (DDC): 615.321 Ngấm kiệt 7,02 kg bột quả Solanum torvum Sw. với 70 lít cồn 96 %; cô quay giảm áp thu được 656,88 g cao EtOH 96 %; chiết phân bố thu được 318,60 g cao CHCl3 và 15,75 g cao EtOAc. Phân lập 14 g cao EtOAc bằng sắc kí cột nhanh qua 5 phân đoạn (I V). Phân đoạn IV kết tủa tinh thể màu trắng, rửa nhiều lần với CHCl3, EtOAc, MeOH lạnh trên phễu thủy tinh xốp, kết hợp với dung môi MeOH thu được tinh thể hình kim màu trắng S-1 (596,71 mg). Phần dịch màu vàng còn lại tiến hành phân lập bằng kĩ thuật sắc kí cột Sephadex LH-20 thu được S-3 (18,46 mg). Phân lập phân đoạn III bằng kĩ thuật sắc kí cột cổ điển thu được S-2 (119,54 mg). Dựa vào số liệu phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1D-NMR, 2D-NMR) và so sánh với các tài liệu tham khảo đã xác định được S-1 là neochlorogenin 6-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-quinovopyranosid, S-2 là (25S)-6α-hydroxy-5α-spirostan-3-on-6-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-quinovopyranosid, S-3 là Solanolactosid A. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
3
|
|
|
|
|
|