Dòng
|
Nội dung
|
1
|
|
2
|
Tìm hiểu các nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới / Nguyễn Hoài Bắc, Phạm Minh Quân // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 119-128. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 616 Trình bày về việc trên thế giới, tỷ lệ vô sinh chiếm 15%, một nửa trong số đó là do nam giới. Vô sinh ở nam giới có thể do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên việc chẩn đoán và điều trị theo căn nguyên còn chưa được coi trọng dẫn tới các can thiệp không cần thiết đối với người bệnh. Nghiên cứu mô tả tiến hành trong 6 năm cho thấy tỷ lệ nam giới đến khám vì vô sinh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội chiếm 11,7%. Trong số 1.649 nam giới vô sinh được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ vô sinh nam chưa rõ nguyên nhân chiếm đến 67,5% trong tổng số các đối tượng nghiên cứu và đặc biệt lên đến 80,0% đối với các trường hợp có tinh trùng trong tinh dịch. Vô sinh không có tinh trùng chỉ chiếm 20,8% tuy nhiên đến 80,9% các trường hợp tìm thấy nguyên nhân, đồng thời khác biệt rõ rệt về một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng so với nhóm vô sinh có tinh trùng. Nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt về tinh dịch đồ, nội tiết tố, thể tích tinh hoàn giữa các bệnh nhân vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát chưa rõ nguyên nhân. Tóm lại, việc tìm kiếm nguyên nhân vô sinh ở nam giới là vô cùng quan trọng trong việc quyết định điều trị và can thiệp, đặc biệt đối với các trường hợp vô sinh không có tinh trùng. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
3
|
Vô sinh do tắc nghẽn: khảo sát đặc điểm lâm sàng, tinh dịch đồ và di truyền / Nguyễn Hoài Bắc, Trần Văn Kiên // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 67-77. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 616 Trình bày để nhận biết các đặc điểm lâm sàng, tinh dịch đồ và đặc điểm di truyền của những bệnh nhân vô sinh không có tinh trùng do tắc nghẽn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 111 bệnh nhân nam vô sinh không có tinh trùng do tắc nghẽn. Kết quả cho thấy: Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 31,07 ± 5,53 tuổi. Tỷ lệ vô sinh nguyên phát chiếm đại đa số 90%. Thăm khám lâm sàng bìu phát hiện bất thường mào tinh hoàn chiếm tỉ lệ 66,6% (mào tinh căng cứng chiếm 46,8%, không sờ thấy mào tinh 19,8%), bất sản ống dẫn tinh 1 bên chiếm tỉ lệ 4,5 % và 2 bên chiếm tỉ lệ 33,3%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về pH, thể tích và nồng độ Fructose tinh dịch giữa nhóm bất sản ống dẫn tinh và nhóm ống dẫn tinh bình thường. Tỉ lệ xuất hiện đột biến đa hình IVS8 và M470V trên gen CFTR lần lượt là 93,6% và 87,1%. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Với điều kiện FSH < 9,2mIU/ml và thể tích 2 bên tinh hoàn trung bình > 15ml, vô sinh không có tinh trùng do tắc có thể được xác định dựa vào đặc điểm bất thường mào tinh hoàn căng cứng, không sờ thấy mào tinh hoàn, hoặc không sờ thấy ống dẫn tinh kết hợp với những bất thường tinh dịch đồ. Thể tích tinh dịch < 1,5ml, pH < 7,2 và Fructose < 1,3 mg/dl là những dấu hiệu gợi ý đến nguyên nhân tắc nghẽn do bất sản ống dẫn tinh. Các đột biến đa hình IVS8 và M470V trên gen CFTR là những đột biến thường gặp trong hội chứng bất sản ống dẫn tinh 2 bên bẩm sinh. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
|
|
|
|