Dòng Nội dung
1
Áp dụng phương pháp đáp ứng bề mặt (RSM) tối ưu hóa quy trình chiết xuất dịch chiết giàu polyphenol, flavonoid từ cây húng lủi (Mentha crispa L.) có hỗ trợ vi sóng : Báo cáo Tổng kết đề tài Khoa học và phát triển công nghệ năm 2024 / Hoàng Ngọc Bích, Nguyễn Quốc Khương Anh, Ngô Thị Cẩm Quyên, Nguyễn Khánh Vy
Tp. Hồ Chí Minh : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025
viii, 58 tr. : hình ảnh ; 29cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.32
Áp dụng phương pháp đáp ứng bề mặt (RSM) tối ưu hóa quy trình chiết xuất dịch chiết giàu polyphenol, flavonoid từ cây húng lủi (Mentha crispa L.) có hỗ trợ vi sóng. Nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng nguyên liệu ,đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly dịch chiết từ cây húng lũi .Tối ưu hóa quá trình trích ly dịch chiết húng lũi bằng mô hình RSM, đánh giá chất lượng dịch chiết .Nghiên cứu này không chỉ giúp khai thác triệt để nguồn nguyên liệu húng lủi, giảm lãng phí mà còn có thể tạo ra các sản phẩm có giá trị cao hơn từ cây thảo dược này. Điều này không chỉ góp phần nâng cao giá trị kinh tế của húng lủi mà còn giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và tăng cường sự phát triển bền vững trong ngành công nghiệp thảo dược.
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (1)
2
Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm galactomannan từ bã thải sau khi ép dầu dừa (khô dừa) bằng phương pháp chiết hồi lưu : Báo cáo Tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học dánh cho Cán bộ - Giảng viên / Trần Thiện Hiền, Trần Thị Kim Ngân
Tp. Hồ Chí Minh : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025
vi, 68 tr. : minh họa ; 29cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 664.06
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm: Khảo sát các thông số ảnh hưởng đến quá trình chiết galactomannan bằng phương pháp chiết hồi lưu; Tối ưu hóa quy trình chiết xuất galactomannan bằng phương pháp đáp ứng bề mặt (RSM). Từ đó xây dựng quy trình công nghệ chế biến phụ phẩm Bã dừa từ các nhà máy ép dầu dừa thành các sản phẩm galactomannan, ứng dụng làm nguyên liệu mỹ phẩm và thực phẩm.
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (1)
3
Nghiên cứu tối ưu điều kiện tổng hợp composite mang từ tính trên carbon từ cây xuyến chi Bidens pilosa bằng phương pháp đáp ứng bề mặt và ứng dụng trong hấp phụ chất màu hữu cơ : Báo cáo Tổng kết NCKH dành cho Cán bộ - Giảng viên / Nguyễn Thị Cẩm Duyên, Trần Văn Thuận
Tp.Hồ Chí Minh : Đại học Nguyễn Tất Thành, 2025
48 tr. : hình ảnh; bảng ; 29 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 660.29
Ô nhiễm nguồn nước bởi các hợp chất màu hữu cơ từ hoạt động công nghiệp là một thách thức môi trường toàn cầu do độc tính cao và khả năng tồn tại bền bỉ trong tự nhiên. Việc phát triển các vật liệu và công nghệ xử lý tiên tiến để loại bỏ hiệu quả chất màu khỏi nước thải là một yêu cầu cấp thiết. Trong số các phương pháp hiện có, hấp phụ nổi lên như một giải pháp vượt trội nhờ hiệu quả cao, chi phí hợp lý và quy trình vận hành đơn giản. Trong bối cảnh đó, việc tận dụng sinh khối phế thải, đặc biệt từ các loài thực vật xâm lấn như cây xuyến chi (Bidens pilosa), để sản xuất than hoạt tính chi phí thấp đang nhận được sự quan tâm lớn. Cây xuyến chi với trữ lượng dồi dào và tốc độ phát triển nhanh là nguồn nguyên liệu bền vững, góp phần giải quyết đồng thời vấn đề môi trường và kinh tế. Tuy nhiên, để đạt được khả năng hấp phụ cao, carbon từ sinh khối cần được hoạt hóa và biến tính để tối ưu hóa cấu trúc và đặc tính bề mặt.Một trong những thách thức của việc sử dụng than hoạt tính dạng bột là khó khăn trong việc tách và thu hồi vật liệu sau quá trình xử lý. Để khắc phục nhược điểm này, việc tích hợp các hạt từ tính như niken ferit (NiFe2O4)vào nền carbon đã chứng tỏ hiệu quả cao, cho phép thu hồi vật liệu dễ dàng bằng từ trường ngoài. Mặc dù vậy, hiệu suất của vật liệu composite từ tính phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tổng hợp như nhiệt độ, thời gian phản ứng, và tỷ lệ tải hạt từ tính, những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích bề mặt, độ xốp và khả năng hấp phụ của sản phẩm cuối cùng. Các phương pháp tối ưu hóa truyền thống (thay đổi từng yếu tố một) thường tốn kém, mất nhiều thời gian và không thể hiện được sự tương tác phức tạp giữa các biến số. Nghiên cứu tối ưu điều kiện tổng hợp composite mang từ tính trên carbon từ cây xuyến chi Bidens pilosa bằng phương pháp đáp ứng bề mặt và ứng dụng trong hấp phụ chất màu hữu cơ" được thực hiện
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (0)
4
Nghiên cứu tối ưu điều kiện tổng hợp nanocomposite mang từ tính từ cây xương rồng Opuntia stricta Haw. bằng phương pháp đáp ứng bề mặt và ứng dụng trong hấp phụ chất màu hữu cơ : Báo cáo Tổng kết đề tài NCKH dành cho Cán bộ - Giảng viên 2022 - 2023 / Nguyễn Thị Cẩm Duyên; Trần Văn Thuận; Nguyễn Thị Thảo Ngoan
Tp.Hồ Chí Minh : Đại học Nguyễn Tất Thành, 2023
44 tr. : bảng; biểu đồ; hình ảnh ; 29 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 664
Tổng hợp thành công vật liệu nanocomposite mang từ tính từ cây xương rồng Opunitia stricta Haw. và ứng dụng trong hấp phụ chất màu hữu cơ
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (1)
5
Simultaneous effect of pH, deposition time, deposition potential, and step potential on the stripping peak current of lead and cadmium by response surface methodology / Thi Lieu Nguyen, Van Hoang Cao, Thi Dieu Cam Nguyen, Thi Thanh Binh Nguyen, Quoc Trung Pham, Truong Giang Le // Journal of Science and Technology - NTTU. - 2019. - p. 21-27. - ISSN: 2615-9015

Ho Chi Minh city : Nguyen Tat Thanh University, 2019
7 p.
Ký hiệu phân loại (DDC): 621.319
In this paper, a simple voltammetric method has been reported for the lead, and cadmium determination using platinum nanoflowers modified glassy carbon electrode (PtNFs/GCE). The effects of pH, deposition time, deposition potential, step potential were investigated on the stripping peak current of lead, and cadmium based on response surface methodology (RSM). The results of RSM analysis and analysis of variance (ANOVA) have shown that the experimental data could be well described by quadratic regression equations with determination coefficients (R2) of 0.935, and 0.972 for the stripping peak current of lead, and cadmium, respectively. Results of the statistical analysis showed that the fit of the model was good in all cases. The maximum stripping peak current of the lead, and cadmium of 5.54µA, and 2.81µA, respectively were obtained at the optimum levels of process variables (pH (4.72), deposition potential (-1.14V), deposition time (120s), step potential (7mV)). Testing the model to analyze lead, and cadmium on the PtNFs/GC electrode using differential pulse anodic stripping voltammetry (DPASV) and obtained with the stripping peak current of the lead, and cadmium of 5.43µA, and 2.75 µA, respectively.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)