Dòng Nội dung
1
Nghiên cứu tối ưu điều kiện tổng hợp nanocomposite mang từ tính từ cây xương rồng Opuntia stricta Haw. bằng phương pháp đáp ứng bề mặt và ứng dụng trong hấp phụ chất màu hữu cơ : Báo cáo Tổng kết đề tài NCKH dành cho Cán bộ - Giảng viên 2022 - 2023 / Nguyễn Thị Cẩm Duyên; Trần Văn Thuận; Nguyễn Thị Thảo Ngoan
Tp.Hồ Chí Minh : Đại học Nguyễn Tất Thành, 2023
44 tr. : bảng; biểu đồ; hình ảnh ; 29 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 664
Tổng hợp thành công vật liệu nanocomposite mang từ tính từ cây xương rồng Opunitia stricta Haw. và ứng dụng trong hấp phụ chất màu hữu cơ
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (1)
2
Simultaneous effect of pH, deposition time, deposition potential, and step potential on the stripping peak current of lead and cadmium by response surface methodology / Thi Lieu Nguyen, Van Hoang Cao, Thi Dieu Cam Nguyen, Thi Thanh Binh Nguyen, Quoc Trung Pham, Truong Giang Le // Journal of Science and Technology - NTTU. - 2019. - p. 21-27. - ISSN: 2615-9015

Ho Chi Minh city : Nguyen Tat Thanh University, 2019
7 p.
Ký hiệu phân loại (DDC): 621.319
In this paper, a simple voltammetric method has been reported for the lead, and cadmium determination using platinum nanoflowers modified glassy carbon electrode (PtNFs/GCE). The effects of pH, deposition time, deposition potential, step potential were investigated on the stripping peak current of lead, and cadmium based on response surface methodology (RSM). The results of RSM analysis and analysis of variance (ANOVA) have shown that the experimental data could be well described by quadratic regression equations with determination coefficients (R2) of 0.935, and 0.972 for the stripping peak current of lead, and cadmium, respectively. Results of the statistical analysis showed that the fit of the model was good in all cases. The maximum stripping peak current of the lead, and cadmium of 5.54µA, and 2.81µA, respectively were obtained at the optimum levels of process variables (pH (4.72), deposition potential (-1.14V), deposition time (120s), step potential (7mV)). Testing the model to analyze lead, and cadmium on the PtNFs/GC electrode using differential pulse anodic stripping voltammetry (DPASV) and obtained with the stripping peak current of the lead, and cadmium of 5.43µA, and 2.75 µA, respectively.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Tối ưu hóa các thông số Soxhlet chiết xuất cao cỏ mực (Eclipta Prostrata (L.)) bằng phương pháp đáp ứng bề mặt và đánh giá khả năng kháng khuẩn : Khóa luận tốt nghiệp / Lại Hoàng Phước; Nguyễn Thị Ngọc Lan (hướng dẫn)
Tp. Hồ Chí Minh : Đại học Nguyễn Tất Thành, 2023
43 tr. : Hình, bảng ; 29 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 660.284
Nghiên cứu nhằm xác định thông số vận hành soxhlet nhằm thu được hiệu xuất chiết xuất tối ưu bởi phương pháp bề mặt đáp ứng. So sánh và đánh giá chất lượng cao chiết thu được từ 3 vùng nguyên liệu khác nhau dựa trên hiệu suất, các chỉ tiêu hóa lý (TPC, TFC, DPPH) và khả năng kháng khuẩn (phạm vi ức chế, MIC)
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (0)
4
Ứng dụng phương pháp đáp ứng bề mặt tối ưu hóa điều kiện điều chế Povidon Iodin : Khóa luận tốt nghiệp / Lưu Thảo Hương; Đỗ Bích Ngọc, Nguyễn Minh Tiến (hướng dẫn)
Tp.Hồ Chí Minh : Đại học Nguyễn Tất Thành, 2023
55 tr. : hình ảnh; bảng ; 29 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.19
Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố như nhiệt độ, pH, tốc độ khuấy và thời gian khuấy đến hiệu suất của quá trình điều chế povidon iodin và tìm ra thông số tối ưu. Phân tích tương quan giữa các yếu tố đầu vào và hiệu suất của quá trình điều chế povidon iodin nhằm hiểu rõ hơn về tác động của mỗi yếu tố.
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (0)
5
Ứng dụng phương pháp đáp ứng bề mặt tối ưu hóa điều kiện quá trình phản ứng xà phòng hóa từ dầu dừa tỉnh Bến Tre / Trần Thiện Hiền, ... [và những người khác] // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2018. - tr. 43-49. - ISSN: 2615-9015

Tp. Hồ Chí Minh : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018
7 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 665.355
Phương pháp đáp ứng bề mặt (Response Surface Methodology - RSM) được sử dụng hiệu quả để tối ưu hóa các điều kiện của quá trình phản ứng xà phòng hóa (nồng độ dung dịch kiềm (%), nhiệt độ (oC) và thời gian phản ứng (giờ)). Độ tạo bọt và thời gian bền nhũ từ sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa là 2 yếu tố đáp ứng để đánh giá quá trình tối ưu bằng RSM. Sau khi tối ưu, ta thấy nồng độ dung dịch kiềm chiếm 11%. Phản ứng thực hiện trong 3 giờ tại nhiệt độ 85oC cho độ tạo bọt cao nhất là 0,8 và thời gian bền nhũ cao nhất là 24,92 phút. Thông số này đã được so sánh với thực nghiệm và kết quả cho thấy không có sự sai số lớn (6,86%; 2,08%), điều đó chứng tỏ mô hình RSM có độ lặp lại tốt, có khả năng tối ưu chính xác và có tầm quan trọng trong việc tối ưu hóa các thông số khảo sát.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)