Dòng
|
Nội dung
|
1
|
Đặc điểm kiểu gen HLA các mẫu máu cuống rốn lưu trữ tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Thùy Trang // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 8-14. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 615 Trình bày về HLA là gen nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 6 ở người gồm nhiều locus và thường di truyền theo cụm. Việc định typ HLA là cần thiết trong việc lựa chọn được cặp ghép phù hợp đặc biệt trong ghép tế bào gốc tạo máu tránh các biến chứng thải bỏ mảnh ghép hoặc mảnh ghép chống chủ. Nghiên cứu cắt ngang xác định tỷ lệ các allele HLA-A, HLA-B, HLA-DRB1 và haplotyp của các lucus gen này trên 233 mẫu máu cuống rốn được lưu trữ tại Ngân hàng tế bào gốc Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2011-2014. Các mẫu máu cuống rốn được làm xét nghiệm định typ HLA cho 3 locus HLA-A; HLA-B; HLA-DRB1 bằng kỹ thuật PCR-SSP sử dụng bộ KIT AllSetTM Gold SSP. Kết quả cho thấy Locus HLA-A có 17 loại allele trong đó các allele thường gặp là A*11 (25.3 %); A*02 (25,0 %); A*33 (16,1 %); A*24 (14,6 %); A*29 (7,3 %); A*26 (4,2 %), các allele hiếm gặp là A*13; A*25; A*68; A*69; A*74 đều có tỷ lệ 0,3 %. Locus HLA-B có 22 loại alllele trong đó gặp nhiều nhất là B*15 (28,4 %); B*46 (9,8 %); B*38 (8,0 %); B*07 (7,6 %); B*58 (6,9 %); B*40 (6,2 %), các allele hiếm gặp là B*18 (0,5 %); B*37 (0,5 %); B*08 (0,2 %); B*14 (0,2 %) và B*67 (0,2 %). Locus HLA-DRB1 có 13 loại allele trong đó các allele thường gặp là DRB1*12 (30,1 %); DRB1*14 (11,4 %); DRB1*09 (8,8 %); DRB1*15 (8,5 %); DRB1*04 (6,9 %), các allele hiếm gặp là DRB1*16 (2,8 %) và DRB1*01 (0,5 %). Các haplotyp từ 3 loại locus HLA-A, HLA-B và HLA-DRB1 thường gặp nhất là A*11/B*15/DRB1*12 (17,5 %); A*02/B*15/DRB1*12 (16,9 %) và A*33/B*15/DRB1*12 (9,3 %). Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
2
|
|
3
|
Tạo kháng thể IgG thỏ kháng alpha-fetoprotein người / Lê Thị Phương Thảo // Tạp chí Khoa học và Công nghệ . - . - Số 1, tr. 28-33. - ISSN:
Ký hiệu phân loại (DDC): Alpha-fetoprotein (AFP) là một protein huyết tương được sản xuất trong quá trình phát triển của bào thai. Ở người trưởng thành khỏe mạnh, AFP tồn tại trong huyết thanh với hàm lượng rất thấp (<20ng/mL) nhưng có sự tăng trở lại trong một số trường hợp bệnh lý, đặc biệt là các trường hợp liên quan tới gan, như ung thư biểu mô tế bào gan, xơ gan, ... Do đó, AFP đã trở thành dấu ấn sinh học được sử dụng trong sàng lọc dị tật thai và chẩn đoán phát hiện ung thư gan. Kháng thể IgG kháng AFP đã và đang được ứng dụng ph biến trong các xét nghiệm huyết thanh học chẩn đoán và tiên lượng ung thư gan. Nghiên cứu này vì vậy tập trung vào việc sản xuất kháng thể IgG kháng AFP người bằng cách gây đáp ứng miễn dịch trên thể . Kết quả cho thấy thể đã tạo được kháng thể IgG đặc hiệu với AFP được đánh giá bằng kỹ thuật western blot. Kháng thể IgG này sau đó đã được tinh chế bằng sắc ký ái lực với protein G và có thể được ứng dụng vào việc chế tạo các sản phẩm chẩn đoán huyết thanh học.. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
|
|
|
|