Dòng Nội dung
1
Công nghệ bào chế dược phẩm :Dùng cho đào tạo dược sĩ đại học (mã số: Đ.20.Z.09) /Hoàng Minh Châu (Ch.b.), ...[và những người khác]
Hà Nội :Giáo dục,2009
275 tr. ;27 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.1
Đại cương về bào chế dược phẩm. Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất dược phẩm. Công nghệ bào chế một số dạng thuốc.
Số bản sách: (50) Tài liệu số: (0)
2
Công nghệ bào chế dược phẩm :Dùng cho đào tạo dược sĩ đại học (mã số: Đ.20.Z.09) /Hoàng Minh Châu (Ch.b.), ...[và những người khác]
Hà Nội :Giáo dục,2007
277 tr. ;
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.1
Đại cương về công nghệ bào chế dược phẩm; Các quá trình công nghệ cơ bản trong công nghệ bào chế dược phẩm; Công nghệ bào chế một số dạng thuốc, dạng thuốc viên, dạng thuốc tiêm.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Công nghệ bào chế dược phẩm :dùng cho đào tạo dược sĩ đại học, mã số: Đ.20.Z.09 /Hoàng Minh Châu chủ biên: Lê Quang Nghiệm... [và những người khác] biên soạn
Hà Nội : Giáo dục, 2016
275 tr. : minh họa ;27 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.1
Đại cương về bào chế dược phẩm. Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất dược phẩm. Công nghệ bào chế một số dạng thuốc.
Số bản sách: (20) Tài liệu số: (0)
4
Xây dựng công thức bào chế viên nén diltiazem 120 mg tác dụng kéo dài với tá dược gôm xanthan / Nguyễn Thị Hoài Thương, Lôi Thông Liêm // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2022. - tr.54-60. - ISSN: 2615-9015



Ký hiệu phân loại (DDC): 615.19
Diltiazem hydroclorid, là một dẫn xuất benzothiazepin, được coi là thuốc điều trị tăng huyết áp an toàn và hiệu quả, không có tác dụng không mong muốn ở thận và không gây rối loạn chuyển hóa. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của diltiazem là thời gian bán thải chỉ khoảng 6 giờ do vậy người bệnh phải sử dụng thuốc 3 đến 4 lần một ngày. Để khắc phục các nhược điểm của viên quy ước, nghiên cứu đã tiến hành xây dựng công thức bào chế viên nén diltiazem tác dụng kéo dài với hệ cốt thân nước bằng phương pháp xát hạt ướt sử dụng các tá dược kiểm soát giải phóng chính là gôm xanthan và hydroxy propyl methyl cellulose (HPMC). Công thức bào chế tốt nhất thu được với hàm lượng diltiazem 120 mg và các tá dược gôm xanthan (50 mg), HPMC (20 mg), lactose (100 mg), amidon (40 mg), comprecel (70 mg), talc và magnesi stearat 2 % (tỉ lệ 1:1). Nghiên cứu cũng đã tiến hành bào chế và đánh giá được một số tiêu chuẩn chất lượng cơ bản của viên nén diltiazem 120 mg tác dụng kéo dài để từ đó đề xuất các chỉ tiêu chất lượng cơ bản cũng như khả năng kiểm soát giải phóng dược chất lên đến 8 giờ (không dưới 65 %).
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)