Dòng Nội dung
1
Nghiên cứu mô hình động học của quá trình chiết xuất tinh dầu, đánh giá thành phần hóa học, khả năng kháng khuẩn và kháng oxi hóa của tinh dầu gừng : Báo cáo tổng kết đề tài NCKH dành cho Cán bộ - Giảng viên 2020 / Ngô Thị Cẩm Quyên
Tp. Hồ Chí Minh : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2020
66 tr. : minh họa ; 29 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 641.4
Đề tài tổng quan giới thiệu về gừng và tinh dầu gừng. Thực hiện quá trình nghiên cứu với các nội dung như: Phương pháp trích ly bằng dung môi, phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, phương pháp ép lạnh và phương pháp trích ly Eleoresin. Từ đó đưa ra kết quả là Tinh dầu gừng không có khả năng kháng khuẩn mạnh, khả năng kháng khuẩn của tinh dầu gừng với Pseudomonas aeruginosa là cao nhất (20.0 mm).
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (0)
2
Nghiên cứu quy trình chưng cất tinh dầu gừng và ứng dụng phụ phẩm của quá trình chưng cất /Huỳnh Việt Thắng; Người hướng dẫn: Đỗ Đình Nhật
Tp. Hồ Chí Minh :Trường Đại học Nguyễn Tất Thành,2017
43 tr. ;27 cm
Ký hiệu phân loại (DDC): 660.28425
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (1)
3
Primary study on the components and physico chemical as well as biological properties of the essential oil from zingiber montanum growing in Lai Chau, Vietnam / Nguyen Van Loi // Journal of Science and Technology - NTTU. - 2019. - p. 48-52. - ISSN: 2615-9015

Ho Chi Minh city : Nguyen Tat Thanh University, 2019
5 p.
Ký hiệu phân loại (DDC): 641.4
The essential oil of Zingiber montanum (J.Koenig) Link ex A.Dietr. growing wild in the province Lai Chau of Vietnam was obtained by steam distillation and dried with Na2SO4. By GC-MS, 31 components in the essential oil were predicted by comparing their retention times and molecular weights mass spectra with those of the standards. In particular, there were 15 hydrocarbons (37.76% monoterpenes and 11.63% sesquiterpenes) and 16 oxygenated components (16.11% aldehydes, 19.99% alcohols, and 13.27% esters). The density (at 20oC), acid index, and ester index of the essential oil were 0.814 g/ml; 0.651 mgKOH/g, and 0.736 mgKOH/g, respectively. The antioxidant activity was determined by using 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazol (DPPH) radical percentage inhibition and it was 48.07± 0.32%. Antimicrobial activity against Salmonella typhi, Bacillus cereus, Staphylococcus aureus and Escherichia coli of the essential oil was identified by agar diffusion method.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Sản xuất tinh dầu gừng ở qui mô pilot bằng phương pháp chưng cất hydrodistilation / Đỗ Đình Nhật, Huỳnh Việt Thắng // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2019. - . - ISSN: 2615-9015

TP. HCM : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2019
8 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 660.6
Trình bày quá trình chiết xuất tinh dầu gừng bằng phương pháp chưng cất nước ở qui mô pilot đã được thực hiện. Các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng tinh dầu của qui trình chưng cất tinh dầu gừng đã được nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu suất sản xuất và ứng dụng ở qui mô công nghiệp. Kết quả của nghiên cứu cho thấy hiệu suất thu hồi tinh dầu cao nhất là 0,4% (tính theo vật liệu tươi), khi nguyên liệu được chưng cất sau khi lưu trữ ở nhiệt độ phòng trong 4 ngày, được xử lí bằng ép đùn, thời gian chưng cất là 150 phút tính từ giọt đầu tiên, tỉ lệ nguyên liệu nước là 1:2 (kg/l), nhiệt độ chưng cất là 130oC. Các phân tích định lượng và định tính của các loại tinh dầu được thực hiện bởi kĩ thuật GC-MS và phân tích cảm quan. Kết quả của nghiên cứu đã tạo ra tinh dầu gừng với hàm lượng các chất chính cao hơn so với một số công bố trước đó như α-Pinene (4.2-2.03%), Camphene (11.7-5.01%), 1,8-Cineol (15.6-5.67%), Zingiberene (11-10.62%), Geraniol (6.4-6%), β-Bisabolene (4.1-2.94%), β-Sesquiphellandrene (6.8-5.37%). Kết quả của nghiên cứu là tiền đề để có thể áp dụng sản xuất tinh dầu gừng ở qui mô lớn hơn.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)