Dòng Nội dung
1
Bài giảng sản phụ khoa. Dương Thị Cương chủ biên; ...[và những người khác]Tập 2 /
Hà Nội : Y học, 2020
378 tr. : hình vẽ, bảng ; 27 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 618.2
Những kiến thức về sản phụ khoa, kế hoạch hoá gia đình, các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, những vấn đề sức khoẻ sinh sản nói chung
Số bản sách: (5) Tài liệu số: (0)
2
Bài giảng sản phụ khoa.Nguyễn Đức Vy chủ biên ...[và những người khác]Tập 2 /
Hà Nội :Y học,2016
378 tr. ;27 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 618.2
Số bản sách: (2) Tài liệu số: (0)
3
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa : ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-BYT ngày 29/01/2015 / Nguyễn Viết Tiến chủ biên, Vũ Bá Quyết, Nguyễn Đức Hinh...
Hà Nội : Y học, 2018
255 tr. : minh họa ; 27 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 618.1
Gồm 56 bài hướng dẫn một số bệnh về sản phụ khoa; chủ yếu tập trung vào hướng dẫn thực hành chẩn đoán và điều trị về các bệnh sản phụ khoa...
Số bản sách: (5) Tài liệu số: (0)
4
Hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành phụ - sản : Ban hành kèm theo quyết định số 1377/QĐ-BYT ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế / Nguyễn Viết Tiến chủ biên, Trần Thị Phương Mai, Lương Ngọc Khuê, Nguyễn Đức Hinh...
Hà Nội : Y học, 2018
283 tr. : bảng ; 27 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 618
Giới thiệu quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành sản khoa, phụ khoa, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình
Số bản sách: (5) Tài liệu số: (0)
5
Kết quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung / Nguyễn Bá Thiết, Nguyễn Viết Tiến, Vũ Văn Du // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 78-85. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với sự hỗ trợ của nội soi ổ bụng là một trong những phương pháp điều trị vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung có nhiều ưu việt so với các phương pháp nong vòi tử cung khác. Mục đích của phương pháp này nhằm mang đến cơ hội có thai tự nhiên cho bệnh nhân. Một nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng áp dụng phương pháp trên cho 66 bệnh nhân vô sinh có tắc gần 2 vòi tử cung, cho kết quả nong tắc thành công là 44%. Trong đó 33,3% bệnh nhân có thai tự nhiên trong 9 tháng đầu sau nong. Việc dính phần phụ ở các mức độ khác nhau không ảnh hưởng đến tỷ lệ nong tắc thành công vòi tử cung cũng như tỷ lệ có thai sau nong tắc. Cơ hội có thai ở bệnh nhân chỉ nong tắc thành công 1 vòi tử cung với bệnh nhân nong tắc thành công cả 2 vòi tử cung là không có sự khác biệt. Vậy nên, trên bệnh nhân vô sinh dưới 40 tuổi có tắc đoạn gần 2 vòi tử cung nên thử phương pháp nong vòi tử cung trước, nếu không thành công thì mới nên chuyển sang làm thụ tinh trong ống nghiệm.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)