Dòng
|
Nội dung
|
1
|
Biến chứng sau phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy / Trần Quế Sơn, Trần Mạnh Hùng, Trần Hiếu Học // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 73-85. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 615 Nghiên cứu đánh giá yếu tố liên quan đến các biến chứng sau phẫu thuật cắt khối tá tụy có nội soi hỗ trợ trên 36 trường hợp được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai từ 9/2016 – 6/2019. Kết quả: phẫu thuật Whipple kinh điển (63,9%), bảo tồn môn vị (33,3%), kiểu Roux-en-y (2,8%), 2 bệnh nhân được cắt nửa đại tràng phải kèm theo khối tá tụy (5,6%), 16/36 (44,4%) bệnh nhân có biến chứng trong đó tỷ lệ rò tụy (22,2%), rò mật (16,7%), rò tiêu hóa (8,3%), xuất huyết tiêu hóa trên (11,1%), chảy máu sau mổ (2,8%). Bảo tồn môn vị (cắt hang vị so với bảo tồn môn vị: 19,4% với 25%, p = 0,014), đặt stent ống tụy (có stent so với không stent: 11,2% với 33,3%, p = 0,049) là yếu tố độc lập liên quan đến biến chứng chung sau mổ. Bản chất u lành tính so với ung thư: 57,1% với 13,8%, p = 0,03) liên quan đến rò tụy. Giới tính (nam so với nữ: 26,1% với 0%, p = 0,044), rò tụy (có rò so với không rò: 50% so với 7,1%, p= 0,004), kích thước ống mật chủ (giãn > 6 mm so với không giãn: 9,7% so với 60%, p= 0,005), bản chất u (lành tính so với ác tính: 57,1% với 9%, p = 0,001) liên quan đến rò mật sau mổ. Kết luận: Bảo tồn môn vị, không đặt stent ống tụy, u lành tính và ống mật chủ ≤ 6 mm là các yếu tố độc lập liên quan đến biến chứng sau phẫu thuật nội soi hỗ trợ. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
2
|
Cắt gan thùy đuôi do u gan / Trần Quế Sơn, Trần Mạnh Hùng, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 157-164. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 617 Trình bày về cắt gan thùy đuôi hay phân thùy I (S1) nhằm mục tiêu lấy hết u về mặt đại thể, tránh làm tổn thương các mạch máu lớn và đường mật phần gan để lại. Nghiên cứu mô tả phương pháp và kết quả phẫu thuật cắt gan phân thùy S1 bao gồm các trường hợp được cắt phân thùy I hoặc kèm theo cắt phần gan khác do bệnh lý u gan từ tháng 4/2016 đến tháng 4/2020. Kết quả: 8 bệnh nhân được phẫu thuật, nam/nữ = 6/2. Giải phẫu bệnh sau mổ bao gồm: ung thư biểu mô tế bào gan (4 ca), ung thư đường mật gan trái (1 ca); u mô đệm ruột non di căn (1 ca); tăng sản thể nốt lành tính (1 ca) và u máu (1 ca). Phương pháp mổ: cắt S1l hay thùy Spiegel (3 ca); cắt S1c (1 ca); cắt kèm gan trái kèm S1l (2 ca); cắt S1c kèm phân thùy sau (1 ca); cắt toàn bộ S1 kèm gan trái mở rộng (1 ca). Thời gian mổ dao động từ 90 – 230 phút, mất máu trong mổ: 100 – 850 ml. Biến chứng sau mổ: chảy máu (1 bệnh nhân), áp xe (1 bệnh nhân), tử vong (1 bệnh nhân). Kết luận: cắt gan phân thùy đuôi (S1) kết hợp với một phần gan khác nhằm đạt diện cắt triệt căn có tỉ lệ biến chứng và tử vong còn cao nên cần thận trọng. Kỹ thuật cắt S1 tùy thuộc vào vị trí, kích thước khối u. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
3
|
|
4
|
|
5
|
|
|
|
|
|