Dòng Nội dung
1
Đặc điểm của nhóm nhân viên y tế chưa từng được ghi nhận nhiễm SAR-COV-2 tại trường đại học Y Hà Nội // Tạp chí Y tế Công Cộng : Vietnam Journal of Public Health . - 2022. - tr. 23-30. - ISSN: 1859-1132



Ký hiệu phân loại (DDC): 614
Nhân viên y tế (NVYT) là một trong những đối tượng có nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2 cao nhất do đặc thù môi trường làm việc có thể tiếp xúc với nguồn bệnh. Tuy nhiên sau khi trải qua 04 đợt dịch, có một tỷ lệ nhất định NVYT dù có tiền sử hoặc không rõ tiền sử tiếp xúc với nguồn lây chưa được chẩn đoán từng nhiễm SARS-CoV-2. Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định đặc điểm của nhóm NVYT chưa từng được chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 tại trường đại học Y Hà Nội (ĐHYHN). 79 NVYT của trường ĐHYHN chưa từng được chẩn đoán nhiễm bệnh tại thời điểm tháng 4 năm 2022 được lựa chọn vào nghiên cứu. 16/79 đối tượng nghiên cứu (20,25%) đã từng nhiễm SARS- CoV-2 nhưng chưa được chẩn đoàn. 50% đối tượng này là NVYT công tác tại các khoa trực tiếp chăm sóc ban đầu cho bệnh nhân. Nhóm đối tượng đã từng nhiễm SARS-CoV-2 nhưng chưa được chẩn đoán có nồng độ kháng thể khủng RBD-SARS-CoV-2 cao hơn so với nhóm chưa từng nhiễm (p=0,001). 93,67% đối tượng nghiên cứu có nồng độ khủng thể khủng RBD trên ngưỡng 4,8 U mL, đây là ngưỡng khuyến cáo của FDA cho việc sử dụng huyết tương dưỡng. Ở nhóm chưa từng nhiễm SARS-CoV-2 này sau tiêm vắc xin trên 90 ngày có nồng độ khủng thể khủng RBD-SARS Cov-2 thấp hơn nhóm tiêm dưới 90 ngày (p=0,02). Tỷ lệ nhân viên y tế nhiễm SARS-CoV chưa được chẩn đoán là 20,25% với nồng độ kháng thể kháng RBD -SARS-CoV-2 cao hơn nhóm chưa từng nhiễm. Ở nhóm chưa từng nhiễm, nồng độ kháng thể giảm theo thời gian.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Địa lý kinh tế học / Nguyễn Đức Tuấn
Tp. Hồ Chí Minh : Thống Kê, 2004
450 tr. : Ảnh minh họa
Ký hiệu phân loại (DDC): 330.9597
Lí luận cơ bản về tổ chức lãnh thổ, thông tin về các nguồn nhân lực chủ yếu để phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hiện trạng và phương hướng tổ chức lãnh thổ các ngành kinh tế: nông - lâm - ngư - nghiệp, công nghiệp và các ngành kinh tế dịch vụ chủ yếu cũng như tổ chức lãnh thổ các vùng kinh tế của Việt Nam
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Định lượng Sofosbuvir trong chế phẩm bằng phương pháp quang phổ UV-VIS, HPLC và CE / Phạm Thị Thanh Thảo, Nguyễn Đức Tuấn // Tạp chí Dược học . - 2018. - tr. 51-56. - ISSN:



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Three methods were developed for quantitative determination of sofosbuvir (recently used for better treatment of hepatitis C virus infection, but without relevant official monograph in the current Vietnamese Pharmacopeia and other reference ones, as well): The first, by UV-Vis spectrophotometry; the second, by HPLC; the third, by CE. These three proposed methods were valiadated, each proving wide range of linearity, high selectivity, good accuracy and precision. On practical application, sofosbuvir in some pharmaceuticals on the local market were quantitatively analyzed by these proposed methods. Accordingly, the contents of sofosbuvir ranged from 95 % to 105 % (calculated on the labeled contents) and without statistically significant differences between the results of any pair of these three methods (p < 0.05).
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Hoá phân tích. Dùng cho đào tạo dược sĩ đại học / Võ Thị Bạch Huệ (ch.b.), Vĩnh Định, Nguyễn Đức Tuấn...Tập 1 :
Hà Nội : Giáo dục, 2018
275 tr. : hình vẽ, bảng ; 27 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 543.0711
Trình bày đại cương về hoá phân tích, cân bằng hoá học, sử dụng thống kê trong phân tích số liệu, nồng độ dung dịch, các phương pháp phân tích khối lượng, phân tích thể tích, phương pháp acid-base, oxy hoá - khử, kết tủa và tạo phức
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (0)
5
Kết quả điều trị phẩu thuật bệnh Sling động mạch phối tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Đặng Thị Hải Vân, Nguyễn Đức Tuấn, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 24-30. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617
Trình bày về sling động mạch phổi là một bất thường mạch máu hiếm gặp do động mạch phổi trái xuất phát bất thường từ động mạch phổi phải và thường có tình trạng hẹp khi quán bẩm sinh đi kèm. Biểu hiện lâm sàng của bệnh chủ yếu liên quan đến các triệu chúng hô hấp, khò khè, thở rít kéo dài, viêm phổi tái diễn, đôi khi có thể suy hô hấp sớ sau sinh, những bệnh nhân này thường đòi hỏi phẩu thuật sớm.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)