Dòng Nội dung
1
Giáo trình Hệ thống quản lý chất lượng môi trường / Hoàng Thị Huê chủ biên ; Bùi Thị Thu Trang
Hà Nội : Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2020
278 tr. : bảng, sơ đồ ; 24 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 658.4
Trình bày tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 14000; các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015; hướng dẫn xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (0)
2
Hiện trạng phát sinh, phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định / Bùi Thị Thu Trang, Hoàng Thị Huê // Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam . - 2024. - tr. 35-41. - ISSN:



Ký hiệu phân loại (DDC): 628.44
Trình bày kết quả nghiên cứu hiện trạng phát sinh, phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Kết quả cho thấy, khối lượng CTRSH phátsinh trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định là 147,468 tấn/ngày và hệ số phát sinh trung bình là 0,53 kg/người/ngày. Nguồn phát sinh chất thải chính là hoạt động sinh hoạt của các hộ gia đình, hoạt động của các chợ và trung tâm thương mại... Thành phần của CTRSH gồm chất hữu cơ (khoảng 74,64%), chất vô cơ có khả năng tái chế (khoảng 14,32%), chất vô cơ không có khả năng tái chế (khoảng 10,36%) và một lượng nhỏ CTR nguy hại (khoảng 0,68%). Về việc phân loại CTRSH tại nguồn, người dân đã có ý thức và tự phân loại nhưng vẫn chưa thực sự hiểu hết ý nghĩa cũng như lợi ích của việc phân loại CTR tại nguồn. Về công tác thu gom, vận chuyển, người dân đã tích cực tham gia dọn vệ sinh môi trường, áp dụng một số giải pháp nhằm giảm thiểu chất thải và phối hợp cùng đơn vị phụ trách trong việc thu gom, vận chuyển CTRSH. Lượng CTRSH phát sinh đến năm 2030 được dự báo là 156,144 tấn/ngày tương đương 56.992,62 tấn/năm.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm cá nhân tới sự tham gia của người dân trong việc thu gom phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Hải Hậu, Tỉnh Nam Định / Bùi Thị Thu Trang, Hoàng Thị Huê, Nguyễn Bích Ngọc, Trịnh Kim Yến // Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường . - 2023. - tr. 109-123. - ISSN: 0866-7608



Ký hiệu phân loại (DDC): 304
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm cá nhân tới sự sẵn lòng tham gia của người dân trong việc thu gom, phân loại chất thải sinh hoạt tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Nghiên cứu thực trạng phát sinh và thu gom chất thải từ vỏ lon nhôm ở các hộ gia đình tại quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội / Bùi Thị Thu Trang, Hoàng Thị Huê, Nguyễn Thị Hồng Hạnh..[ và những người khác] // Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam . - 2024. - tr. 52-57. - ISSN: 1859-4794



Ký hiệu phân loại (DDC): 628.44
Trình bày sử dụng phương pháp xác định hệ số phát sinh kết hợp với điều tra xã hội học và khảo sát thực địa để nghiên cứu thực trạng phát sinh, thu gom chất thải từ vỏ lon nhôm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vỏ lon nhôm chiếm khoảng 1% tổng lượng chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình. Hệ số phát sinh chất thải vỏ lon nhôm là 0,0012 kg/người/ngày. Với dân số năm 2021 của quận Bắc Từ Liêm là 340.605 người, khối lượng chất thải vỏ lon nhôm là 408,726 kg/ngày. Quá trình điều tra khảo sát cho thấy, vấn đề chất thải vỏ lon nhôm vẫn chưa được quản lý và giải quyết triệt để, địa phương chưa có văn bản quy định cụ thể trong quản lý chất thải vỏ lon nhôm, kinh phí để tổ chức các hoạt động liên quan còn hạn chế. Hầu hết người dân đều nhận thức được trách nhiệm phân loại chất thải vỏ lon nhôm của hộ gia đình (80%) nhưng chưa thực hiện đầy đủ và triệt để. 77% số người được hỏi cho rằng việc thu gom chất thải rắn (CTR) sinh hoạt hiện nay đã đảm bảo vệ sinh môi trường. Tỷ lệ người dân cho rằng tái chế vỏ lon nhôm giúp bảo vệ môi trường chiếm 94%. Về việc sẵn sàng tham gia các hoạt động giảm thiểu chất thải vỏ lon nhôm tại địa phương, số người đồng ý tham gia chiếm 70%. Mức độ sẵn sàng mua các sản phẩm làm từ nhôm tái chế của người dân là 94%.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)