Dòng Nội dung
1
Đặc điểm thực vật học và tác dụng gây độc tế bào của cây Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor. Boraginaceae) / Nguyễn Linh Tuyền, [...và những người khác] // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2022. - tr.20-25. - ISSN: 2615-9015



Ký hiệu phân loại (DDC): 615.9
Cho đến nay, đã có khoảng 20 báo cáo trong và ngoài nước nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lí của cây Xạ đen Celastrus hindsii, trong đó nhiều nghiên cứu chỉ ra hoạt tính kháng các dòng tế bào ung thư khác nhau của loài cây này. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cây Xạ đen Ehretia asperula còn rất hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp thông tin khoa học về đặc điểm hình thái và hoạt tính sơ bộ, làm tiền đề cho các nghiên cứu về sau. Lá Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor.) thu hái tháng 12/2020 tại Hòa Bình và được nghiên cứu về đặc điểm thực vật học bằng phương pháp quan sát, mô tả, phân tích so sánh với tài liệu tham khảo; khảo sát hoạt tính gây độc tế bào bằng phương pháp MTT trên dòng tế bào MDA-MB-231. Kết quả chứng minh cao cồn lá Xạ đen (Ehretia asperula Zoll. & Mor.) có tác dụng gây độc tế bào với IC50 trung bình = (114,55 ± 2,24) µg/mL; về đặc điểm hình thái cho thấy, một số đặc điểm đặc trưng như nách lá có lớp lông mỏng, và trên vi phẩu thân, rễ, lá có nhiều tinh thể canxi oxalat hình cầu gai. Những kết quả trên làm tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo về loài Xạ đen.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Khảo sát thành phần hóa học hướng tác dụng chống oxi hóa của hoa Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Vent – Bignoniaceae) : Khóa luận tốt nghiệp / Lâm Gia Ngọc; Bùi Nguyễn Biên Thùy (hướng dẫn)
Tp. Hồ Chí Minh : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2024
xi, 46 tr. : hình ảnh, sơ đồ, bảng ; 29 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.32
Khảo sát sơ bộ thành phần hoá học Oroxylum indicum L.; Chiết xuất cao toàn phần bằng phương pháp ngấm kiệt với cồn 96 % và tiến hành lắc phân bố thu cao phân đoạn petro ether, chloroform, ethyl acetat, n-butanol; Khảo sát sơ bộ hoạt tính chống oxi hoá của các cao phân đoạn trên mô hình DPPH; Phân lập 2 chất và xác định cấu trúc các hợp chất từ phân đoạn có hoạt tính chống oxi hoá tốt; - Khảo sát hoạt tính chống oxi hoá của các hợp chất phân lập được trên mô hình DPPH và xác định IC50.
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (1)
3
Khảo sát thành phần hóa học hướng tác dụng ức chế enzym alpha – glucosidase của hoa Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Benth.ex Kurz – Bignoniaceae) : Khóa luận tốt nghiệp / Hoàng Lan Phương; Bùi Nguyễn Biên Thùy (hướng dẫn)
Tp. Hồ Chí Minh : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2024
x, 40 tr. : hình ảnh, bảng ; biểu đồ ; 29 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.19
Nghiên cứu nhằm cung cấp thêm thông tin khoa học về thành phần hóa học cũng như tác dụng dược lý của cây Núc nác. Tác dụng chiết xuất cao toàn phần và các cao phân đoạn PE, CHCl3, EtOAc, n-BuOH từ hoa Núc nác; Phân lập chất từ cao phân đoạn có hoạt tính ức chế enzym α - glucosidase; Xác định cấu trúc của các chất phân lập được từ phân đoạn có hoạt tính; Thử hoạt tính ức chế enzym α - glucosidase các chất phân lập được.
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (1)
4
Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng kháng viêm của các chất phân lập từ phân đoạn chiết dùng CHCl3 của cao rễ cây Dây khai (Coptosapelta flavescens Korth., Rubiaceae) / Bùi Hoàng Minh,....[và những người khác] // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2021. - tr. 50-58. - ISSN: 2615-9015

Tp. Hồ Chí Minh : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2021
9 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.1
Cây Dây khai phân bố đặc hữu ở Việt Nam, từ lâu đã được người Hrê sử dụng làm dược liệu điều trị giun sán, viêm khớp, chấn thương. Nghiên cứu này xác định thành phần hóa học của rễ cây Dây khai bằng chiết tách cao rễ Dây khai theo 3 phân đoạn tương ứng với các dung môi CHCl3, EtOAc và n-BuOH. Sản phẩm của phân đoạn chiết với CHCl3 được tiến hành sắc kí cột với silica gel, kết hợp kĩ thuật tinh chế thu được 2 chất C1 và C2. Trên cơ sở dữ liệu phổ khối (mass spectrum – MS) và phổ cộng hưởng tử hạt nhân (nuclear magnetic resonance – NMR), cấu trúc của C1 và C2 được xác định là khung triterpen với tên gọi lần lượt là 3β-O-β-D-quinovopyranosid pyrocincholic acid và acid pyroquinovic. Hai chất này đều có khả năng kháng viêm trên mô hình ức chế NO trên tế bào RAW264.7. Ở nồng độ 30 µM, C1 và C2 cho khả năng ức chế lần lượt là (52,38 ± 0,79 và 20,37 ± 0,53) %. Đây là 2 dẫn chất triterpen mới được phân lập trong rễ cây Dây khai.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)