Dòng
|
Nội dung
|
1
|
Giá trị tiêu chuẩn của PAVA trong chẩn đoán cơn tim nhanh QRS giãn rộng / Võ Duy Văn, Phan Đình Phong, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 122-130. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 616 Trình bày về chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng là thách thức trên lâm sàng, đòi hỏi chính xác và kịp thời, trong khi các sơ đồ chẩn đoán còn phức tạp, nhiều bước. Nghiên cứu đánh giá giá trị chẩn đoán tiêu chuẩn của Pava trong chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 86 bệnh nhân cơn tim nhanh QRS giãn rộng từ tháng 9/2019 đến 6/2020, đo thời gian đỉnh sóng R tại chuyển đạo DII (RWPT) chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng, đối chiếu với kết quả thăm dò điện sinh lý. Kết quả 38 bệnh nhân cơn tim nhanh thất có RWPT dài hơn so với 48 bệnh nhân cơn tim nhanh trên thất (56+31ms, 42+14ms, p=0,01). Với RWPT ≥ 50ms theo tiêu chuẩn của Pava, độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 60,5% và 77,1%. Tiêu chuẩn của Pava (RWPT ≥ 50ms) trong chẩn đoán cơn tim nhanh QRS giãn rộng là tiêu chuẩn đơn giản, có độ nhạy và đặc hiệu tương đối cao trong chẩn đoán cơn tim nhanh thất. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
2
|
|
3
|
Kiến thức sử dụng thuốc chống đông của bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng vitamin K và một số yếu tố liên quan / Trần Tuấn Việt, Hoàng Thị Phương, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 125-132. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 615 Trình bày về thuốc chống đông kháng vitamin K ngày càng được sử dụng nhiều trong điều trị và dự phòng huyết khối. Tuy nhiên, các nguy cơ biến chứng liên quan đến việc sử dụng thuốc chống đông chính là lý do dẫn đến bệnh nhân thường xuyên phải nhập viện. Trong khi đó, kiến thức của bệnh nhân về vitamin K có ảnh hưởng đến bảo đảm hiệu quả và an toàn khi điều trị. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu: mô tả thực trạng kiến thức và phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức về sử dụng thuốc thuốc chống đông của bệnh nhân đang sử dụng vitamin K tại Viện Tim mạch Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành trên 132 bệnh nhân, 53% nam và 36% nữ, tuổi trung bình là 59,12, trẻ nhất là 19 tuổi và già nhất là 89 tuổi. Điểm AKT (Anticoagulation Knowledge Tool) trung bình là 9,58 ± 5,045, trong đó 70% bệnh nhân có kiến thức kém, chỉ 1% có kiến thức tốt. Kiến thức kém có liên quan đến trình độ học vấn và thời gian sử dụng thuốc (với p < 0,05). Như vậy, kiến thức của bệnh nhân về vitamin K trong nghiên cứu này chưa đủ để bảo đảm hiệu quả và an toàn trong điều trị. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
4
|
Tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch sau chụp và can thiệp động mạch vành và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Thị Hoài Thu, Nguyễn Thị Minh Lý, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 125-131. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 616 Trình bày về chụp và can thiệp động mạch vành qua da ngày càng phổ biến, tuy nhiên tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch còn ít được quan tâm. Tỷ lệ biến chứng của thủ thuật là tụ máu (11,5%), chảy máu (8,2%), tắc mạch (6,6%), giả phình mạch (3,3%). Động mạch thực hiện thủ thuật liên quan đến biến chứng vết thương chọc mạch (OR= 0,029, 95% CI: 0,003-0,2744). Thủ thuật chụp, can thiệp động mạch vành qua da tại Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có tỷ lệ biến chứng vết thương chọc mạch thấp, đặc biệt là biến chứng thông động tĩnh mạch. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
5
|
Ứng dụng phương pháp can thiệp kết hợp phẫu thuật trong điều trị bệnh lý phần quai động mạch chủ (phương pháp Hybrid) / Đoàn Đức Dũng, Bùi Văn Nhơn, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 159-170. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 615 Trình bày về phương pháp kinh điển điều trị bệnh lý quai động mạch chủ là phẫu thuật. Tuy nhiên, các biến chứng liên quan đến phẫu thuật bao gồm nhiễm trùng, chảy máu, tái phát tổn thương… làm hạn chế hiệu quả của phương pháp này. Khoảng 2 thập kỷ gần đây việc áp dụng phương pháp can thiệp kết hợp phẫu thuật (Hybrid) đã rút ngắn được thời gian phẫu thuật, tăng tỷ lệ thành công, giảm các biến chứng. Mục đích của phương pháp này là tạo ra một khoảng mạch lành (landing zone) đủ dài để đặt stent graft mà không có rò ở vị trí tổn thương. Bằng phẫu thuật, việc chuyển vị các mạch máu vùng quai kèm theo có hoặc không gia cố động mạch chủ lên tạo ra khoảng landing zone đủ dài. Can thiệp đặt stent graft sẽ đặt ở vị trí phù hợp để che kín tổn thương. Qua nghiên cứu và áp dụng, chúng tôi nhận thấy đây là hướng đi mới hiệu quả so với phương pháp kinh điển trong điều trị bệnh lý phần quai động mạch chủ, nhất là với những bệnh nhân nguy cơ cao. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
|
|
|
|