Dòng Nội dung
1
Các mô thức văn hoá / Ruth Benedict; Phạm Minh Quân dịch
Tp. Hồ Chí Minh : Tri thức ; Công ty Tri thức Văn hoá Sách Việt Nam, 2018
321 tr. ; 24 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 306
Tìm hiểu mối tương quan giữa các khía cạnh của văn hóa, các nghiên cứu thực địa văn hóa ở những khu vực văn minh khác nhau như: Khoa học về phong tục; sự đa dạng, hội nhập của văn hóa; nghiên cứu về người Pueblo ở New Mexico, Dobu và bờ biển Tây Bắc của nước Mỹ; bản chất xã hội; cá nhân và mô thức văn hóa
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (0)
2
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân nam vô sinh không có tinh trùng / Nguyễn Hoài Bắc, Phạm Minh Quân, Nguyễn Cao Thắng // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2019. - tr. 163-173. - ISSN: 2354-080X

Thành phố Hà Nội : Trường đại học y Hà Nội, 2019
11 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.1
Nghiên cứu mô tả hồi cứu tiến hành 405 nam giới vô sinh không có tinh trùng cho thấy tiền sử viêm tinh hoàn do quai bị chiếm 18,3%, ti lệ bất sản ống dẫn tinh trên lâm sàng là 18, 8% tỉ lệ giảm testosteone là 37,8 % giảm thể tinh hoàn trên siêu âm
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Đánh giá hiệu quả của vi phẫu thuật tĩnh mạch tinh trên các thông số tinh dịch đỏ / Nguyễn Hoài Bắc, Nguyễn Cao Thắng, Phạm Minh Quân // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2019. - tr. 180-189. - ISSN: 2354-080X

Thành phố Hà Nội : Trường đại học y Hà Nội, 2019
10 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 611.8
Đánh giá tác dụng của vi phẫu thắt tĩnh mạch tĩnh giẫn lên các thông số tinh dịch đồ ở những bệnh nhân vô sinh, tiến hành một nghiên cứu mô tả cắt ngang theo dõi đọc có nhóm chung trên 214 bệnh nhân tới khám tại bệnh viện đại học y Hà Nội
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Khảo sát mối liên quan giữa triệu chứng đường tiểu dưới với nồng độ PSA và khối lượng tuyến tiền liệt ở nam giới trên 45 tuổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Hoài Bắc, Phạm Minh Quân // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 67-78. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 616
Trình bày về nghiên cứu trên những nam giới ngoài 45 tuổi khám tại khoa Nam học và Y học giới tính- Bệnh viện Đại học Y Hà Nội cho thấy tỉ lệ mắc triệu chứng đường tiểu dưới chiếm 24,8%. Trong đó, các triệu chứng chủ yếu là tiểu đêm chiếm tỷ lệ 75,0%, tiểu nhiều lần chiếm 25,4% và tiểu khó chiếm 24,7%. Hơn 2/3 các trường hợp mắc triệu chứng đường tiểu dưới có phì đại tuyến tiền liệt và 91,5% bệnh nhân có nồng độ PSA huyết thanh trong giới hạn bình thường. Các triệu chứng tắc nghẽn có liên quan với PSA và kích thước tuyến tiền liệt. So với nhóm thể tích tuyến tiền liệt < 20 ml, tỉ lệ các triệu chứng tắc nghẽn tăng gấp 2,16 lần ở nhóm thể tích tuyến từ 20 - 40 ml (OR = 2,16; 95%CI: 1,18 - 4,24) và tăng gấp 4,48 lần ở nhóm thể tích tuyến trên 40 ml (OR = 4,48; 95%CI: 1,92 - 10,5). Tương tự, tỉ lệ các triệu chứng tắc nghẽn ở nhóm PSA trên 4 ng/ml cao gấp 2,61 lần so với nhóm PSA dưới 4 ng/ml (OR = 2,61; 95%CI: 1,26 - 5,08). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy triệu chứng kích thích là những lý do chính khiến bệnh nhân mắc triệu chứng đường tiểu dưới đi khám bệnh, trong đó hai triệu chứng thường gặp là tiểu đêm và tiểu nhiều lần. Triệu chứng tắc nghẽn là yếu tố duy nhất có liên quan đến thể tích tuyến tiền liệt và PSA. Thể tích tuyến và PSA càng tăng thì tỉ lệ mắc triệu chứng tắc nghẽn càng nhiều.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
5
Tìm hiểu các nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới / Nguyễn Hoài Bắc, Phạm Minh Quân // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 119-128. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 616
Trình bày về việc trên thế giới, tỷ lệ vô sinh chiếm 15%, một nửa trong số đó là do nam giới. Vô sinh ở nam giới có thể do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên việc chẩn đoán và điều trị theo căn nguyên còn chưa được coi trọng dẫn tới các can thiệp không cần thiết đối với người bệnh. Nghiên cứu mô tả tiến hành trong 6 năm cho thấy tỷ lệ nam giới đến khám vì vô sinh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội chiếm 11,7%. Trong số 1.649 nam giới vô sinh được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ vô sinh nam chưa rõ nguyên nhân chiếm đến 67,5% trong tổng số các đối tượng nghiên cứu và đặc biệt lên đến 80,0% đối với các trường hợp có tinh trùng trong tinh dịch. Vô sinh không có tinh trùng chỉ chiếm 20,8% tuy nhiên đến 80,9% các trường hợp tìm thấy nguyên nhân, đồng thời khác biệt rõ rệt về một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng so với nhóm vô sinh có tinh trùng. Nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt về tinh dịch đồ, nội tiết tố, thể tích tinh hoàn giữa các bệnh nhân vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát chưa rõ nguyên nhân. Tóm lại, việc tìm kiếm nguyên nhân vô sinh ở nam giới là vô cùng quan trọng trong việc quyết định điều trị và can thiệp, đặc biệt đối với các trường hợp vô sinh không có tinh trùng.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)