Dòng Nội dung
1
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân nam vô sinh không có tinh trùng / Nguyễn Hoài Bắc, Phạm Minh Quân, Nguyễn Cao Thắng // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2019. - tr. 163-173. - ISSN: 2354-080X

Thành phố Hà Nội : Trường đại học y Hà Nội, 2019
11 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.1
Nghiên cứu mô tả hồi cứu tiến hành 405 nam giới vô sinh không có tinh trùng cho thấy tiền sử viêm tinh hoàn do quai bị chiếm 18,3%, ti lệ bất sản ống dẫn tinh trên lâm sàng là 18, 8% tỉ lệ giảm testosteone là 37,8 % giảm thể tinh hoàn trên siêu âm
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Đánh giá hiệu quả của vi phẫu thuật tĩnh mạch tinh trên các thông số tinh dịch đỏ / Nguyễn Hoài Bắc, Nguyễn Cao Thắng, Phạm Minh Quân // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2019. - tr. 180-189. - ISSN: 2354-080X

Thành phố Hà Nội : Trường đại học y Hà Nội, 2019
10 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 611.8
Đánh giá tác dụng của vi phẫu thắt tĩnh mạch tĩnh giẫn lên các thông số tinh dịch đồ ở những bệnh nhân vô sinh, tiến hành một nghiên cứu mô tả cắt ngang theo dõi đọc có nhóm chung trên 214 bệnh nhân tới khám tại bệnh viện đại học y Hà Nội
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Giá trị tiên lượng của các thông số tinh dịch đồ đối với khả năng sinh sản của nam giới / Nguyễn Hoài Bắc, Nguyễn Cao Thắng, Nguyễn Văn Trường // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 68-76. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày vê tinh dịch đồ là một xét nghiệm cơ bản để đánh giá chức năng sinh sản của nam giới. Tuy nhiên, việc ápdụng các giá trị tinh dịch đồ để phân biệt nam giới sinh sản bình thường và vô sinh vẫn còn gặp nhiều khókhăn. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 203 nam giới có chức năng sinh sản bìnhthường (có vợ hoặc bạn gái có thai tự nhiên) và 1086 nam giới vô sinh (theo tiêu chuẩn của WHO 2010) đếnkhám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2019, để đánh giá khả năngtiên lượng của các thông số tinh dịch đồ đối với chức năng sinh sản của nam giới. Kết quả cho thấy độ tuổichỉ số BMI và tỷ lệ hút thuốc lá của cả hai nhóm là tương đồng với nhau. Thể tích tinh hoàn của những bệnhnhân vô sinh nhỏ hơn so với nam giới sinh sản bình thường (12,88 ± 3,59 mL so với 13,68 ± 3,62 mL, p =0,006). Ngược lại, nồng độ FSH của nhóm vô sinh lại cao hơn những nam giới sinh sản bình thường (5,56± 4,79 mUI/mL so với 4,61 ± 2,09 mUI/mL; p = 0,007). Khảo sát tinh dịch đồ của nhóm nghiên cứu cho thấymặc dù các thông số tinh dịch đồ của những bệnh nhân vô sinh vẫn nằm trong giới hạn sinh sản bình thườngtheo tiêu chuẩn của WHO 2010 nhưng các thông số này lại thấp hơn nhiều so với các nhóm nam giới sinhsản bình thường. Khả năng phân biệt nam giới vô sinh và sinh sản bình thường của các thông số tinh dịch đồkhông cao (AUC < 0,7 trên biểu đồ đường cong ROC). Trong số các thông số tinh dịch đồ, chỉ có hai thông sốlà mật độ tinh trùng và tỷ lệ tinh trùng di động có giá trị trong việc tiên lượng khả năng có con của nam giới
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)