Dòng Nội dung
1
Công nghệ blockchain - ứng dụng blockchain. Trong lĩnh vực kế toán tại Việt Nam / Lê Thị Hương, Trần Hải Long // Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán . - 2022. - tr. 52-55. - ISSN: 1859-4093



Ký hiệu phân loại (DDC): 657
Nghiên cứu đánh giá là công nghệ then chốt và có tầm ảnh hưởng lớn đến nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực kế toán. Công nghệ Blockchain triển vọng mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ. Để bắt kịp với những tiến bộ của thời đại, việc tìm hiểu về công nghệ Blockchain, những ứng dụng của nó là hết sức cần thiết. Bài viết nghiên cứu về công nghệ Blockchain và những ứng dụng của công nghệ này trong lĩnh vực kế toán tại Việt Nam.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Đặc điểm các hình ảnh bất thường trên phim X-Quang phổi của người lao động luyện thép tiếp xúc với bụi Silic tại Thái Nguyên năm 2019 / Nguyễn Ngọc Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Khương Văn Duy...[và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 157-163. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 669.142
Nghên cứu cắt ngang được tiến hành trên 404 người lao động nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm tổn thương trên phim X - quang phổi của người lao động luyện thép có tiếp xúc với bụi silic ở Thái Nguyên năm 2019
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Dự phòng và điều trị ung thư bằng chế độ dinh dưỡng / Biên soạn: Lê Thị Hương, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Thuỳ Linh chủ biên...
Hà Nội : Y học, 2020
296 tr. : minh hoạ ; 21 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 616.994
Trình bày tổng quan về dinh dưỡng trong dự phòng ung thư; qui trình chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh ung thư; các đường nuôi dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người bệnh ung thư; dinh dưỡng hộ trợ người bệnh ung thư điều trị hoá trị, xạ trị và miễn dịch...
Số bản sách: (10) Tài liệu số: (0)
4
Hiệu quả can thiệp truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ 20-35 tuổi người dân tộc Tày tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên / Trần Thị Hồng Vân, Lê Thị Hương // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 152-159. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày nghiên cứu tiến hành trên 188 đối tượng với mục tiêu đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt đến cải thiện tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu ở phụ nữ người dân tộc Tày độ tuổi 20-35 tại huyện Phú Lương, Thái Nguyên. Sau 6 tháng can thiệp tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn nhóm can thiệp giảm 13,6%, nhóm chứng chỉ giảm 3,3%. Nồng độ Hemoglobin, Feritin trung bình của nhóm can thiệp tăng lần lượt 5g/l và 19,2µg/l; nhóm chứng nồng độ Hemoglobin trung bình không được cải thiện, nồng độ Feritin tăng 1,7µg/l. Ở nhóm can thiệp tỷ lệ thiếu máu giảm 15,6% còn nhóm chứng tăng 1,1%. Tình trạng cạn kiệt dự trữ sắt ở nhóm chứng chỉ giảm 2,2%; nhóm can thiệp giảm được 10,4% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Như vậy, can thiệp bằng truyền thông giáo dục dinh dưỡng và bổ sung viên sắt đã có hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh đẻ người dân tộc Tày.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
5
Kiến thức, thái độ phòng chống bệnh bụi phổi silic của người lao động tại một số công ty tại thái nguyên năm 2020 / Nguyễn, Thị Thu Huyền, Lê Thị Hương, Trần Như Nguyên // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 250-261. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về nghiên cứu nhằm mô tả kiến thức, thái độ về phòng chống bệnh bụi phổi silic (BPSi) của người lao động tại Nhà máy Luyện Gang và Luyện Thép Lưu xá ở Thái Nguyên năm 2020. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn toàn bộ người lao động có tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trên 1 năm tại nơi làm việc theo bộ câu hỏi cấu trúc sẵn có. Kết quả cho thấy 28,4% người lao động chưa có kiến thức về dấu hiệu mắc bệnh, 15,8% biết về những hậu quả khi mắc phải bệnh này. 20,2% người lao động chưa biết rằng bệnh BPSi là bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội. 19,7% người lao động chưa có hoặc không biết việc đeo khẩu trang đúng quy định sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh BPSi, khoảng 30% người lao động có kiến thức về việc làm giảm nguy cơ mắc bệnh như làm ẩm môi trường lao động và thông thoáng gió. 18,5% người lao động không biết và có thái độ chưa đúng khi cho rằng bệnh BPSi không thể phòng, chống được. 56,3% không biết hoặc chưa có thái độ đúng về việc bệnh không thể chữa khỏi hoàn toàn. 47,2% người lao động có thái độ không biết và không muốn tiếp xúc với người đã mắc bệnh. Như vậy, kiến thức, thái độ phòng bệnh BPSi của người lao động còn nhiều hạn chế, vì vậy cần phải nâng cao kiến thức và thái độ đúng cho NLĐ về phòng bệnh để giảm thiểu những hậu quả nghiêm trọng do bệnh gây ra.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)