Dòng Nội dung
1
Đánh giá hiện trạng chuyển đổi rừng khộp sang trồng cao su tại tỉnh Đắk Lắk / Phùng Chí Sỹ, Cao Thị Lý // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2018. - tr. 23-31. - ISSN: 2615-9015

Tp. Hồ Chí Minh : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018
9 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 630
Kết quả điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng chuyển đổi rừng khộp sang trồng cao su tại tỉnh Đắk Lắk cho thấy hiện nay trên địa bàn tỉnh có 31 dự án trồng cao su, trong đó có 29 dự án trồng trên đất rừng khộp thuộc các huyện Buôn Đôn, Ea H’Leo và Ea Súp với tổng diện tích 6.862,44 ha. Thực trạng triển khai các dự án trồng cao su ở huyện Ea Súp cho thấy có 12 dự án với tổng diện tích cao su đã trồng là 1.775ha, trong đó có 03 dự án với tổng diện tích 469ha cao su sinh trưởng tốt; 05 dự án với tổng diện tích 1.011ha cao su mức sinh trưởng trung bình và 03 dự án với tổng diện tích 295ha cao su sinh trưởng kém, không thành công. Thực trạng triển khai các dự án trồng cao su ở huyện Ea H’Leo cho thấy có 15 dự án với tổng diện cao su đã trồng là 5.062,9ha, trong đó có 08 dự án với tổng diện tích 3.606,25ha cao su sinh trưởng tốt đã cho thu mủ, 03 dự án với tổng diện tích 1.119,5ha cao su mức sinh trưởng khá tốt, bắt đầu cho mủ; 02 dự án với tổng diện tích 105ha cao su sinh trưởng kém hoặc tạm ngưng việc trồng và 02 dự án với tổng diện tích 231,34ha cao su trồng thất bại
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Đánh giá tổng hợp về sự phù hợp và thích nghi của các dự án chuyển đổi đất rừng khộp sang trồng cao su trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk / Trịnh Công Tư, Phùng Chí Sỹ // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2018. - tr. 22-31. - ISSN: 2615-9015

Tp. Hồ Chí Minh : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018
10 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC):
Kết quả điều tra, khảo sát, đánh giá cho thấy điều kiện khí hậu rừng khộp tương đối phù hợp với yêu cầu sinh trưởng phát triển của cây cao su. Tuy nhiên, vẫn có một số chỉ tiêu khá khắc nghiệt như: lượng mưa phân bố tập trung theo mùa, gây ẩm thấp, ngập úng trong mùa mưa và khô hạn trong mùa khô; Nhiệt độ tối cao và tối thấp đều chạm ngưỡng giới hạn đối với yêu cầu của cây cao su. Phần lớn diện tích rừng khộp có thành phần cơ giới tầng mặt là cát hoặc cát pha, kết cấu đất rời rạc, nghèo mùn, khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém, hấp thu nhiệt và tỏa nhiệt nhanh, ở độ sâu cách mặt đất khoảng 20 - 40cm là tầng kết von và sỏi đá, bên dưới có tích sét, dễ gây úng cục bộ trong mùa mưa. Tỉ lệ diện tích đất rừng khộp thích hợp cây cao su khá thấp, trong đó chủ yếu là mức thích nghi S2 và S3, không có diện tích thích nghi ở mức S1. Trong 2 năm đầu sinh trưởng của cây cao su trên đất rừng khộp có xu hướng kém hơn cao su trên đất nương rẫy, đất khai phá từ rừng thường xanh, bán thường xanh… Từ năm thứ 3 trở đi, sự khác biệt biểu hiện càng rõ hơn. Theo đó, đường vanh cây cao su trên đất rừng khộp thấp hơn so với đất trồng cao su truyền thống ở cùng độ tuổi
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Giáo trình quy hoạch môi trường / Phùng Chí Sỹ, Nguyễn Thế Tiến
Tp. Hồ Chí Minh : Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, 2014
291 tr. : minh họa ; 24 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 363.7
Cơ sở lý luận về quy hoạch môi trường. Một số phương pháp sử dụng trong quy hoạch môi trường. Nội dung quy hoạch môi trường. Quy hoạch môi trường khu vực và môi trường chuyên đề
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (0)
4
Nghiên cứu đề xuất phương pháp tính toán số tiền ký quỹ môi trường đối với các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao / Phùng Chí Sỹ, Phùng Anh Đức, Hoàng Thanh Nguyệt // Tạp chí Môi trường . - 2022. - tr. 58-60. - ISSN: 2615-9597

Thành phố Hà Nội : Tổng cục Môi trường, 2022
3 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 628
Trình bày đề xuất phương pháp tính toán số tiền ký quỹ môi trường đối với các dự án thuộc nhóm các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao thông qua các thông số chỉ số đánh giá mức độ đạt chuẩn Bat
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
5
Nghiên cứu xây dựng mạng lưới quan trắc chất lượng đất tại tỉnh Vĩnh Long / Phùng Chí Sỹ, Võ Hồng Phong, Võ Quốc Bảo // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2019. - tr. 12-19. - ISSN: 2615-9015

TP. Hồ Chí Minh : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2019
8 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 333.75
Xác định được tầm quan trọng của công tác quan trắc môi trường, ngay từ năm 2008, tỉnh Vĩnh Long đã đầu tư xây dựng mạng lưới quan trắc các thành phần môi trường để phục vụ công tác quản lí môi trường tỉnh. Riêng mạng lưới quan trắc chất lượng đất mới được bắt đầu thực hiện từ năm 2017 đến nay. Tuy nhiên, việc lựa chọn các vị trí quan trắc chất lượng đất còn thiếu cơ sở khoa học, nên chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của công tác quản lí chất lượng đất. Để hoàn thiện mạng lưới quan trắc chất lượng đất, cần thiết phải rà soát mạng lưới quan trắc hiện hữu, từ đó điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương. Trên cơ sở điều tra, khảo sát thực tế, các tác giả đã đề xuất mạng lưới quan trắc chất lượng đất tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, bao gồm 29 điểm quan trắc, trong đó có 24 điểm tại khu vực trồng trọt; 4 điểm từ các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi; 1 điểm tại bãi chôn lấp rác.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)