Dòng
|
Nội dung
|
1
|
|
2
|
Khảo sát điều kiện chiết xuất lá cây Dung (Symplocos ochinchinensis
(Lour.) Moore) để thu cao chiết có hoạt tính chống oxy hóa / Phan Thiện Vy, Chế Quang Minh, Lư Bích Ngọc Giàu // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2024. - tr.45-53. - ISSN: 2615-9015
Ký hiệu phân loại (DDC): 615.3 Cây Dung là một loài cây gỗ thường mọc ở miền Trung và Tây Nguyên. Lá Dung thường được sử dụng trong y học cổ truyền để hỗ trợ hệ tiêu hóa, chữa các chứng khó tiêu và rối loạn kinh nguyệt. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng dịch chiết từ lá Dung có nhiều hoạt tính hữu ích, bao gồm khả năng hạ lipid máu, chống oxy hóa, gây độc tế bào và hạ đường huyết. Nghiên cứu đã thu thập và xác định được mẫu thực vật lá Dung từ huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi là loài Symplococ cochinchinenis bằng phương pháp
DNA. Nghiên cứu tối ưu hóa hoạt tính chống oxy hóa của lá Dung, được thực hiện bằng phương pháp khảo sát điều kiện chiết xuất.Các dung môi được sử dụng bao gồm nước, ethanol (EtOH) (50, 70 và 96) %. Ngoài ra, các điều kiện hỗ trợ như siêu âm và nhiệt độ cũng được xem xét. Kết quả cho thấy rằng chiết xuất bằng EtOH 70 % và siêu âm trong 20 phút tại 40 độ tạo ra cao chiết có hoạt tính chống oxy hóa đánh giá bằng phương pháp bắt gốc tự do DPPH tốt nhất, C50 = (439,99 ± 14,58) µg/mL. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
3
|
|
4
|
|
5
|
Khảo sát thành phần hóa học phân đoạn EtOAc từ quả cây Cà dại hoa trắng (Solanum torvum Sw.) / Phan Thiện Vy,...[và những người khác] // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2021. - tr. 19-28. - ISSN: 2615-9015
Tp. Hồ Chí Minh : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2021 10 tr. Ký hiệu phân loại (DDC): 615.321 Ngấm kiệt 7,02 kg bột quả Solanum torvum Sw. với 70 lít cồn 96 %; cô quay giảm áp thu được 656,88 g cao EtOH 96 %; chiết phân bố thu được 318,60 g cao CHCl3 và 15,75 g cao EtOAc. Phân lập 14 g cao EtOAc bằng sắc kí cột nhanh qua 5 phân đoạn (I V). Phân đoạn IV kết tủa tinh thể màu trắng, rửa nhiều lần với CHCl3, EtOAc, MeOH lạnh trên phễu thủy tinh xốp, kết hợp với dung môi MeOH thu được tinh thể hình kim màu trắng S-1 (596,71 mg). Phần dịch màu vàng còn lại tiến hành phân lập bằng kĩ thuật sắc kí cột Sephadex LH-20 thu được S-3 (18,46 mg). Phân lập phân đoạn III bằng kĩ thuật sắc kí cột cổ điển thu được S-2 (119,54 mg). Dựa vào số liệu phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1D-NMR, 2D-NMR) và so sánh với các tài liệu tham khảo đã xác định được S-1 là neochlorogenin 6-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-quinovopyranosid, S-2 là (25S)-6α-hydroxy-5α-spirostan-3-on-6-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-quinovopyranosid, S-3 là Solanolactosid A. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
|
|
|
|