Dòng
|
Nội dung
|
1
|
|
2
|
Điều dưỡng trong tim mạch /Phạm Mạnh Hùng chủ biên, Nguyễn Ngọc Quang, Phan Đình Phong... Hà Nội : Y học, 2019 231 tr. : minh họa ; 27 cm. Ký hiệu phân loại (DDC): 616.10231 Trình bày tình hình bệnh tim mạch và các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch, các vấn đề cơ bản về các bệnh tim mạch mà điều dưỡng có thể gặp phải như: đánh giá lâm sàng, phương tiện theo dõi và xét nghiệm, chăm sóc bệnh van tim, bệnh lý động mạch vành, bệnh suy tim mạn tính, nhịp chậm và tắc nghẽn đường dẫn truyền trong tim, rối loạn nhịp nhanh... Số bản sách:
(15)
Tài liệu số:
(0)
|
3
|
Giá trị tiêu chuẩn của PAVA trong chẩn đoán cơn tim nhanh QRS giãn rộng / Võ Duy Văn, Phan Đình Phong, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 122-130. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 616 Trình bày về chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng là thách thức trên lâm sàng, đòi hỏi chính xác và kịp thời, trong khi các sơ đồ chẩn đoán còn phức tạp, nhiều bước. Nghiên cứu đánh giá giá trị chẩn đoán tiêu chuẩn của Pava trong chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 86 bệnh nhân cơn tim nhanh QRS giãn rộng từ tháng 9/2019 đến 6/2020, đo thời gian đỉnh sóng R tại chuyển đạo DII (RWPT) chẩn đoán cơ chế cơn tim nhanh QRS giãn rộng, đối chiếu với kết quả thăm dò điện sinh lý. Kết quả 38 bệnh nhân cơn tim nhanh thất có RWPT dài hơn so với 48 bệnh nhân cơn tim nhanh trên thất (56+31ms, 42+14ms, p=0,01). Với RWPT ≥ 50ms theo tiêu chuẩn của Pava, độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 60,5% và 77,1%. Tiêu chuẩn của Pava (RWPT ≥ 50ms) trong chẩn đoán cơn tim nhanh QRS giãn rộng là tiêu chuẩn đơn giản, có độ nhạy và đặc hiệu tương đối cao trong chẩn đoán cơn tim nhanh thất. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
4
|
Kết quả điều trị bằng Ivabradine ở bệnh nhân nhịp nhanh xoang không thích hợp / Nguyễn Duy Thắng, Phan Đình Phong, Nguyễn Lân Hiếu // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 152-158. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 615 Trình bày về nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị bằng Ivabradine ở bệnh nhân mắc nhịp nhanh xoang không thích hợp. Kết quả cho thấy có 24 bệnh nhân (19 nữ, 5 nam, tuổi trung bình 38,0 ± 14,7) được chẩn đoán nhịp xoang nhanh không thích hợp. Sau 1 tháng điều trị bằng Ivabradine 5mg ngày 2 lần, 95,8% bệnh nhân đạt tần số tim mục tiêu < 90ck/ph trên Holter điện tâm đồ với sự giảm đáng kể tần số tim trung bình 24 giờ (76,8 ± 7,9 chu kỳ/ phút so với 94,8 ± 4,9 chu kỳ/ phút, p < 0,001); tần số tim khi nằm (79,1 ± 12,1 chu kỳ/ phút so với 106,1 ± 7,5 chu kỳ/ phút, p < 0,001); khi đứng (87,3 ± 14,3 chu kỳ/ phút so với 122,3 ± 9,8 chu kỳ/ phút, p < 0,001). Hầu hết các triệu chứng cũng giảm có ý nghĩa thống kê, trong đó 12,5% bệnh nhân hết triệu chứng. Như vậy, Ivabradine liều 5mg ngày 2 lần giúp giảm tần số tim hiệu quả cũng như cải thiện triệu chứng ở hầu hết bệnh nhân sau 1 tháng điều trị. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
5
|
|
|
|
|
|