Dòng Nội dung
1
Đánh giá kết quả kỹ thuật cắt qua nội soi và mô tả đặc điểm mô bệnh học của tổn thương dưới niêm mạc thực quản / Đào Việt Hằng, Trần Thị Thu Trang, Nguyễn Thu Trang..[và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 40-47. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617.54
Nghiên cứu mô tả hình ảnh siêu âm nội soi, kết quả kỹ thuật cắt tổn thương qua nội soi và đặc điểm mô bệnh học của tổn thương dưới niêm mạc thực quản, thực hiện tại Phòng khám đa khao Hoàng Long. cắt tổn thương dưới niêm mạc thực quản qua nội soi là kỹ thuật điều trị hiệu quả và an toàn
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Giáo trình Điều dưỡng Sản phụ Khoa / Ngô Thị Vân Huyền, Lê Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thu Trang..[và những người khác]
Đại học Thái Nguyên : Đại học Thái Nguyên2019
217 tr. ; 24 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 618.2
Trình bày các vấn đề về giáo dục sức khoẻ sinh sản cho phụ nữ. Tư vấn kế hoạch hoá gia đình và biện pháp tránh thai. Chăm sóc bệnh nhân rối loạn kinh nguyệt, khối u sinh dục, sa sinh dục, viêm nhiễm đường sinh dục. Chăm sóc thai phụ...
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (1)
3
Giáo trình khai phá dữ liệu web / Hà Quang Thuỵ chủ biên, Phan Xuân Hiếu, Đoàn Sơn...
Hà Nội : Giáo dục, 2011
311 tr. : hình vẽ, bảng ; 24 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 004.67
Trình bày một số nội dung cơ bản về khai phá dữ liệu. Tổng quan về khai phá Web. Một số kiến thức toán học cho khai phá dữ liệu Web. Hệ thống tìm kiếm...
Số bản sách: (5) Tài liệu số: (0)
4
Hiệu quả của can thiệp thí điểm giảm sử dụng Methamphetamine trên bệnh nhân điều trị Methadone tại Hà Nội / Nguyễn Hữu Anh, Nguyễn Thu Trang, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 93-100. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình giảm sử dụng Methamphetamine tại hai cơ sở điều trị Methadone tại Hà Nội. Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp cộng đồng đã tuyển lựa 111 bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ trung bình (n = 88) và nguy cơ cao (n = 23) đối với sử dụng Methamphetamine tham gia can thiệp 8 tuần. Kết quả cho thấy tỷ lệ xét nghiệm nước tiểu dương tính với Methamphetamine và chất dạng thuốc phiện giảm ở cả hai nhóm sau can thiệp. Trong nhóm nguy cơ trung bình, tỷ lệ xét nghiệm nước tiểu dương tính với Methamphetamine và với chất dạng thuốc phiện giảm lần lượt từ 8% xuống 3,7% (p = 0,07) và 37,5% xuống 12,35% (p ≤ 0,001). Trong nhóm nguy cơ cao, tỷ lệ xét nghiệm nước tiểu dương tính với Methamphetamine và chất dạng thuốc phiện giảm lần lượt từ 87% xuống 15,8% và từ 43,5% xuống 15,8% (p ≤ 0,001). Nguy cơ trầm cảm, lo âu, căng thẳng trong nhóm nguy cơ trung bình giảm lần lượt từ 21% còn 11%, 21% còn 9,9% và 37% còn 17,3% (p < 0,05). Trong nhóm nguy cơ cao, nguy cơ lo âu và căng thẳng giảm lần lượt từ 52,6% còn 26,3% và 89,5% còn 47,4% (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy can thiệp hành vi đối với sử dụng Methamphetamine trên bệnh nhân điều trị Methadone giúp giảm sử dụng chất và cải thiện sức khỏe tâm thần. Cần có thêm nghiên cứu đánh giá hiệu quả lâu dài sau can thiệp cũng như tính khả thi của việc mở rộng mô hình can thiệp.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
5