thông tin biểu ghi
  • Bài trích
  • Ký hiệu PL/XG: 615
    Nhan đề: Cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong đánh giá hẹp xơ vữa vôi hoá động mạch cảnh ngoài sọ /

DDC 615
Tác giả CN Phạm, Hồng Đức
Nhan đề Cắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong đánh giá hẹp xơ vữa vôi hoá động mạch cảnh ngoài sọ / Phạm Hồng Đức, Nguyễn Hữu Thuyết, Đinh Trung Thành
Tóm tắt Trình bày về sử dụng cắt lớp vi tính (CLVT) hai mức năng lượng (Dual energy Computed Tomographic: DECT) với kỹ thuật tạo ảnh xoá xơ vữa vôi hoá để đánh giá mức độ hẹp động mạch cảnh trong (Internal Carotide Artery: ICA) có so sánh với ảnh cắt lớp vi tính mạch máu thường qui (Computed Tomographic Angiography: CTA) trên 27 bệnh nhân với 43 động mạch cảnh trong bị hẹp. Mức độ hẹp được đánh giá theo NASCET trên cả hai kỹ thuật CTA thường qui và DECT có loại bỏ vôi hoá. Kết quả cho thấy có sự phù hợp với mức độ rất tốt giữa hai phương thức chẩn đoán này trong đánh giá mức độ hẹp ICA với hệ số Kappa = 0,812. Mức độ hẹp trung bình ICA đo trên hình ảnh CTA thông thường và DECT lần lượt là 63,3 ± 25,0% và 59,5 ± 24,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Như vậy, DECT loại bỏ mảng xơ vữa vôi hoá đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá mức độ hẹp trong mọi trường hợp, như vậy nó phân loại hẹp ICA tốt hơn CTA thông thường.
Từ khóa tự do CLVT hai mức năng lượng
Từ khóa tự do Hẹp động mạch cảnh
Từ khóa tự do Mảng xơ vữa
Tác giả(bs) CN Đinh, Trung Thành
Tác giả(bs) CN Nguyễn, Hữu Thuyết
Nguồn trích Tạp chí Nghiên cứu Y học 2021tr. 1-8 Số: 06 Tập: 142
000 00000nab#a2200000ui#4500
00143827
0029
0048A412846-0DE4-4AE4-B8EC-6BEE7A3253C7
005202307181353
008081223s VN| vie
0091 0
039|y20230718135329|ztainguyendientu
040 |aACTVN
041 |avie
044 |avm
082 |a615
10010|aPhạm, Hồng Đức
245 |aCắt lớp vi tính hai mức năng lượng trong đánh giá hẹp xơ vữa vôi hoá động mạch cảnh ngoài sọ / |cPhạm Hồng Đức, Nguyễn Hữu Thuyết, Đinh Trung Thành
520 |aTrình bày về sử dụng cắt lớp vi tính (CLVT) hai mức năng lượng (Dual energy Computed Tomographic: DECT) với kỹ thuật tạo ảnh xoá xơ vữa vôi hoá để đánh giá mức độ hẹp động mạch cảnh trong (Internal Carotide Artery: ICA) có so sánh với ảnh cắt lớp vi tính mạch máu thường qui (Computed Tomographic Angiography: CTA) trên 27 bệnh nhân với 43 động mạch cảnh trong bị hẹp. Mức độ hẹp được đánh giá theo NASCET trên cả hai kỹ thuật CTA thường qui và DECT có loại bỏ vôi hoá. Kết quả cho thấy có sự phù hợp với mức độ rất tốt giữa hai phương thức chẩn đoán này trong đánh giá mức độ hẹp ICA với hệ số Kappa = 0,812. Mức độ hẹp trung bình ICA đo trên hình ảnh CTA thông thường và DECT lần lượt là 63,3 ± 25,0% và 59,5 ± 24,4%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Như vậy, DECT loại bỏ mảng xơ vữa vôi hoá đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá mức độ hẹp trong mọi trường hợp, như vậy nó phân loại hẹp ICA tốt hơn CTA thông thường.
653 |aCLVT hai mức năng lượng
653 |aHẹp động mạch cảnh
653 |aMảng xơ vữa
700 |aĐinh, Trung Thành
700 |aNguyễn, Hữu Thuyết
7730 |tTạp chí Nghiên cứu Y học |d2021|gtr. 1-8|x2354-080X|v142|i06
890|a0|b0|c1|d0
Không tìm thấy biểu ghi nào