Dòng
|
Nội dung
|
1
|
Rối loạn lo âu / Bùi Quang Huy chủ biên, Tô Thanh Phương, Đỗ Xuân Tĩnh, Đinh Việt Hùng Hà Nội : Y học, 2022 214 tr. ; 21 cm. Ký hiệu phân loại (DDC): 616.8522 Trình bày khái niệm, dịch tễ học, bệnh sinh, chẩn đoán, điều trị và tư vấn cho cho các bệnh nhân do rối loạn hoảng sợ, rối loạn lo âu lan toả, ám ảnh sợ biệt định, ám ảnh sợ khoảng trống, ám ảnh sợ xã hội, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, rối loạn stress sau sang chấn, rối loạn stress cấp, rối loạn thích ứng, rối loạn dạng cơ thể, rối loạn nhổ tóc, rối loạn phân li, rối loạn thần kinh chức năng Số bản sách:
(5)
Tài liệu số:
(0)
|
2
|
|
3
|
|
4
|
|
5
|
Tỉ lệ rối loạn lo âu lan tỏa và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Đại học Y Hà Nội năm học 2018 – 2019 / Nguyễn Tiến Đạt, Hà Thảo Linh, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 135-142. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 616 Trình bày về nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ có biểu hiện rối loạn lo âu và một số yếu tố liên quan ở sinh viên năm đầu và năm cuối Đại học Y Hà Nội vào năm học 2018 – 2019. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1723 sinh viên và sử dụng bộ câu hỏi Rối loạn lo âu lan tỏa (Generalised Anxiety Disorder – 7 items, GAD-7) để phỏng vấn sinh viên về tình trạng rối loạn lo âu. Kết quả cho thấy tỉ lệ rối loạn lo âu là 9,8% (95% C.I.: 8,4 – 11,4%) và một số yếu tố liên quan gồm: có gánh nặng tài chính (PR = 1,42, 95% C.I.: 1,22 – 2,25), phải thi lại/học lại (PR = 1,58; 95% C.I.: 1,19 – 2,09), tập thể dục thể thao (PR = 0,69; 95% C.I.: 0,55 – 0,88), có hút thuốc (PR = 2,35, 95% C.I.: 1,74 – 3,18), có uống rượu bia (PR = 1,49; 95% C.I.: 1,16 – 1,93). Kết quả nghiên cứu giúp định hướng cụ thể những nhóm sinh viên cần được ưu tiên hơn trong các can thiệp nhằm giảm tỉ lệ lo âu trong các sinh viên khối ngành khoa học sức khoẻ ở Đại học Y Hà Nội và các trường y khác ở Việt Nam. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
|
|
|
|