Dòng
|
Nội dung
|
1
|
|
2
|
Hoá sinh : Sách đào tạo bác sĩ y khoa / Tạ Thành Văn, Đặng Thị Ngọc Dung chủ biên, Trần Huy Thịnh... Hà Nội : Y học, 2023 451 tr. : hình vẽ, bảng ; 27 cm. Ký hiệu phân loại (DDC): 572 Giới thiệu về cấu tạo và chuyển hoá chất, hoá sinh tế bào, mô và cơ quan như quá trình chuyển hoá enzym, năng lượng sinh học, hoá học carbohydrat, chuyển hoá carbohydrat, hoá học lipid, chuyển hoá lipid và vận chuyển lipid trong máu, hoá học acid amin, protein và hemoglobin, hoá sinh màng tế bào, trao đổi muối nước, hoá sinh gan, hoá sinh máu... Số bản sách:
(5)
Tài liệu số:
(0)
|
3
|
|
4
|
Kháng thuốc ức chế Tyrosine Kinase thế hệ thứ nhất ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ / Lê Hoàn, Ngô Quý Châu, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 56-64. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 615 Trình bày về điều trị đích bằng thuốc ức chế tyrosine kinase của yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR - TKIs) đã được chứng minh là lựa chọn hiệu quả cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR. Tuy nhiên, tình trạng đề kháng EGFR - TKIs thế hệ thứ nhất đã xảy ra với hầu hết bệnh nhân sau khoảng 12 - 24 tháng điều trị. Nhiều cơ chế đề kháng EGFR - TKIs thế hệ thứ nhất đã được xác định, từ đó mở ra các hướng điều trị tiếp theo cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Nghiên cứu xác định thời gian trung bình kháng thuốc và một số nguyên nhân phổ biến gây đề kháng các EGFR - TKIs thế hệ thứ nhất tại Việt Nam. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ đảm bảo tiêu chuẩn kháng EGFR - TKIs tại thời điểm bệnh tiến triển. Kết quả ghi nhận thời gian xuất hiện kháng EGFR - TKIs trung bình là 14,48 ± 3,9 tháng đột biến EGFR - T790M thứ phát (54,5%), khuếch đại gen MET (4,5%), chuyển dạng tế bào từ ưng thư biểu mô tuyến sang ung thư biểu mô tế bào nhỏ (3,0%). Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
5
|
Nhận xét kết quả của xét nghiệm GeneXpert MTP/RIF đờm trong chẩn đoán lao phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Hoàn, Lê Minh Hằng, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 23-30. - ISSN: 2354-080X
Ký hiệu phân loại (DDC): 615 Trình bày về GeneXpert là một trong những kỹ thuật sinh học phân tử hàng đầu được Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán bệnh lao hiện nay. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành nhằm đánh giá vai trò của xét nghiệm GeneXpert đờm trong chẩn đoán lao phổi, đặc biệt ở những đối tượng xét nghiệm AFB trong đờm âm tính. Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 1069 trường hợp có triệu chứng hoặc hình ảnh X quang lồng ngực nghi ngờ lao phổi. Nam giới và nữ giới chiếm tỷ lệ tương đương trong nghiên cứu. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp bao gồm: ho (81,7%), đau ngực (21,5%), khó thở (20,5%), mệt mỏi (11,9%), sốt (11%). Hình ảnh X-quang lồng ngực nghi ngờ nhiễm lao chiếm 88,6%. Xét nghiệm tìm AFB trực tiếp trong đờm dương tính chiếm 3% tổng số bệnh nhân. Xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF đờm dương tính chiếm 7,6% tổng số bệnh nhân nghiên cứu và chiếm 4,8% nhóm có xét nghiệm AFB đờm âm tính. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
|
|
|
|