Dòng Nội dung
1
Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Logistcs trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Lương Thị Thúy Diễm, Phạm Nguyên Như Uyên, Nguyễn Thị Thắm..[và những người khác] // Tạp chí tài chính . - 2020. - tr. 44-46. - ISSN: 2615-8973

Thành phố Hà Nội : Bộ tài chính, 2020
3 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 332.63
Nghiên cứu nhằm tìm ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp Logistics trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Probiotic dạng bào tử lợi khuẩn Bacillus đa chủng nồng độ cao hỗ trợ điều trị viêm ruột mạn tính / Nguyễn Thanh Bình, Trần Thị Như Quỳnh, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 220-229. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về nghiên cứu lâm sàng mẫu mù đơn có đối chứng (n = 60) được thực hiện nhằm đánh giá an toàn và tác dụng hỗ trợ điều trị viêm ruột mạn tính của sản phẩm LiveSpo® Colon chứa bào tử lợi khuẩn Bacillus thế hệ LS-III nồng độ cao 3 tỷ /ống 5 mL. Nhóm đối chứng theo phác đồ điều trị của bệnh viện, nhóm thử nghiệm kết hợp dùng LiveSpo® Colon (1 ống/lần x 3 lần/ngày trong 30 ngày). Đánh giá tác dụng của sản phẩm dựa trên bộ câu hỏi IBDQ-32 vào ngày 0, 7 và 30 và kết quả nội soi đại tràng ngày 0 và 30. Tính an toàn được đánh giá thông qua các chỉ số hoá sinh và huyết học vào ngày 30. Kết quả cho thấy các triệu chứng ở nhóm thử nghiệm được cải thiện sau 7 ngày và sau ngày 30 thì có sự khác biệt vượt trội (177,3 ± 14,30) so với nhóm đối chứng (157,8 ± 17,53). Đồng thời kết quả nội soi đại tràng cho thấy mức độ viêm loét đại tràng đã giảm đáng kể. Các chỉ số hoá sinh và huyết học ở ngày 30 đều nằm ở giới hạn cho phép. Như vậy, sản phẩm LiveSpo® Colon an toàn và có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh viêm ruột mạn tính (gồm bệnh Crohn và viêm loét đại tràng).
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Thực trạng đọc nhãn mác thực phẩm của sinh viên Trường Đại học Y Dược Hải Phòng năm 2022 / Cáp Minh Đức ... [và những người khác] // Tạp chí Khoa học Sức khoẻ. - 2023. - tr. 145-153. - ISSN: 2815-6293



Ký hiệu phân loại (DDC): 381.3
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 1.120 sinh viên đang học tại Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, thời gian nghiên cứu từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 05 năm 2022 với mục tiêu mô tả thực trạng đọc nhãn mác thực phẩm của sinh viên. Thông tin được thu thập thông qua bảng câu hỏi tự điền. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam giới là 35,0%, nữ giới là 65,0%; tuổi trung bình của sinh viên là 21,2 ± 0,05 tuổi. Tỷ lệ sinh viên sử dụng thực phẩm đóng gói là 98,5%. Tỷ lệ sinh viên có thói quen đọc nhãn mác trước khi mua thực phẩm là 80,7%. Tỷ lệ sinh viên thường xuyên, luôn luôn ưu tiên mua thực phẩm có nhãn mác lần lượt là 43,8% và 33,0%. Hạn sử dụng là thông tin sinh viên đọc nhiều nhất (84,2%), tiếp đến là tên thực phẩm (82,4%). Tỷ lệ sinh viên không bao giờ, hiếm khi đọc các thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác thực phẩm là khoảng 60%. Tỷ lệ sinh viên đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn mác là rất thấp, do đó nhà trường cần thực hiện truyền thông để nâng cao tỷ lệ sinh viên có thói quen đọc thông tin dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Thực trạng sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí tham gia chống dịch COVID-19 năm 2022 / Nguyễn Thị Thắm ... [và những người khác] // Tạp chí Khoa học Sức khoẻ. - 2023. - tr. 94-100. - ISSN: 2815-6293



Ký hiệu phân loại (DDC): 613
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 454 nhân viên y tế (NVYT) làm việc tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí tham gia chống dịch COVID-19, thời gian nghiên cứu từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 12 năm 2022 nhằm mục tiêu mô tả thực trạng sức khoẻ tâm thần (SKTT) bằng việc sử dụng thang đo DASS-21. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NVYT trầm cảm, lo âu và stress lần lượt là 31,5%; 63,2% và 27,8%. Tỷ lệ NVYT trầm cảm mức độ nhẹ, vừa, nặng và rất nặng lần lượt là 12,5%; 12,5%; 3,6% và 2,9%. Tỷ lệ NVYT lo âu mức độ nhẹ, vừa, nặng và rất nặng lần lượt là 7,5%; 25,5%; 12,5% và 17,6%. Tỷ lệ NVYT stress mức độ nhẹ, vừa, nặng và rất nặng lần lượt là 11,7%; 10,4%; 2,9% và 2,9%. Bệnh viện cần có kế hoạch khám, chẩn đoán sớm đối với NVYT có dấu hiệu về SKTT để đưa ra các giải pháp can thiệp phù hợp.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
5
Tổng hợp vật liệu Graphite tróc nở (EG) bằng phương pháp vi sóng /Nguyễn Thị Thắm; Người hướng dẫn: Bạch Long Giang
Tp. Hồ Chí Minh :Trường Đại học Nguyễn Tất Thành,2015
28 tr. ;27 cm
Ký hiệu phân loại (DDC): 665.5389
Số bản sách: (1) Tài liệu số: (0)