Dòng
|
Nội dung
|
1
|
|
2
|
|
3
|
|
4
|
Phân tích định lượng Cephalexin trong bột pha hỗn dịch 250 mg bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao / Nguyễn Thị Thu Thảo // Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Nguyễn Tất Thành . - 2021. - tr. 49-58. - ISSN: 2615-9015
Tp. Hồ Chí Minh : Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, 2021 10 tr. Ký hiệu phân loại (DDC): 615.3 Nghiên cứu ứng dụng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao ghép cặp ion [Ion pair High Performance Liquid Chromatography - (IP-HPLC)] với ưu điểm nổi bật có độ tin cậy và chính xác cao để xác định hàm lượng Cephalexin (CPN) trong bột pha hỗn dịch. CPN là một chất zwitterion (ion có các nhóm tích điện dương và âm riêng biệt) và mức độ ion hoá của CPN ảnh hưởng đến sự lưu giữ hợp chất trong cột sắc kí pha đảo được thể hiện qua khảo sát nồng độ dung dịch đệm tại pH = 3,0 và pH = 7,0. Kết quả nghiên cứu đã đạt được tối ưu thành phần pha động có pH = 3,0 tăng khả năng lưu giữ chất phân tích trong cột sắc kí, đồng thời tối ưu điều kiện sắc kí với tốc độ dòng 1,5 mL.phút-1 thu được trên sắc kí đồ (HPLC) có peak đối xứng với hệ số kéo đuôi 0,993 và phần trăm độ lệch chuẩn tương đối 0,12 %. Số bản sách:
(0)
Tài liệu số:
(1)
|
5
|
Thẩm định quy trình định lượng cefpodoxim proxetil trong viên nang cứng 200 mg bằng phương pháp quang phổ (uv-vis) : Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học / Đoàn Minh Phú ; Lê Hải Đường hướng dẫn Tp. Hồ Chí Minh : Đại học Nguyễn Tất Thành, 2018 64 tr. ; Hình vẽ30 cm. Ký hiệu phân loại (DDC): 615.9 Thẩm định Cefpodoxim nhanh chóng, đơn giản chính xác bằng phương pháp quang phổ UV – VIS trong chế phẩm viên nang cứng. Tiến hành thẩm định dựa trên quy trình định lượng dược chất trong phép đo độ hòa tan theo chuyên luận của USP 34. Phương pháp cho độ tuyến tính trong khoảng nồng độ 7 – 21 µg/ml và có đường tuyến tính 𝑦 = 38,307𝑥 + 0,0131 với hệ số tương quan R, là 0,9999. Tỷ lệ phục hồi của Cefpodoxim proxetil trong khoảng từ 99,20 – 100,51%. Phần trăm độ lệch chuẩn tương đối trong phép đo độ chính xác nhỏ hơn 2,0%. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng tương ứng là 0,166 µg/ml và 0,504 µg/ml. Kết quả cho thấy phương pháp đề xuất có độ chính xác, độ đúng cao. Do đó đã chứng minh được phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến khi thực hiện bằng quy trình trên đảm bảo yêu cầu của một quy trình phân tích. Số bản sách:
(1)
Tài liệu số:
(0)
|
|
|
|
|