Dòng Nội dung
1
Đặc điểm bệnh răng miệng ở trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Lương Minh Hằng, Tống Minh Sơn, [....và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 53-61. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 616
Trình bày về bệnh răng miệng là một trong những bệnh phổ biến nhất trên toàn cầu và gây ra gánh nặng nghiêm trọng về sức khỏe và kinh tế, giảm chất lượng cuộc sống. Theo y văn, những trẻ mắc hội chứng thận hư có sự tác động phá hủy mô cứng và các tổ chức quanh răng khi sử dụng kéo dài các loại thuốc trong điều trị bệnh. Ngoài ra, sự nhập viện thường xuyên và chế độ ăn uống riêng biệt cũng ảnh hưởng đến việc chăm sóc và phòng ngừa các bệnh răng miệng. Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả các bệnh răng miệng của trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở 407 trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trẻ nam mắc bệnh cao (309 trẻ chiếm 75,6%), chỉ số vệ sinh răng miệng của trẻ ở ở mức trung bình, 63,9% trẻ viêm lợi, 12,3% trẻ viêm lợi phì đại, 78,6% trẻ bị sâu răng, chỉ số sâu răng sữa của trẻ dmft/dmfs là 5,6/9,9; chỉ số sâu răng vĩnh viễn DFMT/DMFS là 1,4/1,8; 11,1% trẻ có khiếm khuyết phát triển men răng, gặp chủ yếu là dạng mờ đục ranh giới rõ.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Thực trạng viêm lợi và độ nhạy, độ đặc hiệu của chẩn đoán viêm lợi qua ảnh chụp bằng điện thoại smartphone trên học sinh 15 tuổi tại Hưng Yên / Nguyễn Thành Trung, Hoàng Kim Loan, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 86-93. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 616
Trình bày vê nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả thực trạng viêm lợi và xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp chẩn đoán viêm lợi qua ảnh chụp bằng điện thoại smartphone so với khám lâm sàng ở học sinh 15 tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 404 học sinh 15 tuổi được chọn từ 4 trường trung học cơ sở ngẫu nhiên tại Hưng Yên. Đối tượng nghiên cứu được tiến hành khám lâm sàng và chụp ảnh trong khoang miệng nhằm chẩn đoán viêm lợi và đánh giá theo chỉ số lợi GI. Tỷ lệ viêm lợi từ kết quả khám lâm sàng là 83,7%, xấp xỉ giữa các vùng lục phân, viêm lợi độ I chiếm phần lớn 57,4%. Chẩn đoán viêm lợi qua ảnh chụp bằng điện thoại smartphone có độ nhạy là 97,0%, độ đặc hiệu là 42,4%, độ chính xác là 88,1%. Mức độ đồng thuận giữa hai phương pháp chẩn đoán đạt mức trung bình (Kappa = 0,48). Tỷ lệ viêm lợi của học sinh 15 tuổi tại Hưng Yên cao, phần lớn viêm lợi độ I. Độ nhạy, độ chính xác của chẩn đoán viêm lợi qua ảnh chụp bằng điện thoại smartphone ở mức cao, tuy nhiên độ đặc hiệu thấp. Nha sỹ có thể cân nhắc sử dụng ảnh chụp răng miệng bằng điện thoại smartphone để chẩn đoán viêm lợi cho học sinh 15 tuổi, tuy nhiên cần được tiến hành có chọn lọc, ưu tiên các vùng có tỷ lệ mắc cao.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)