Dòng Nội dung
1
Kết quả bước đầu điều trị thoát vị đĩa đệm L5/S1 bằng phẫu thuật nội soi liên bản sống / Nguyễn Vũ, Lê Đức Tâm // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 177-185. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617
Trình bày về nghiên cứu đánh giá bước đầu hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm L5S1 bằng phẫu thuật nội soi liên bản sống. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2019 đến 12/2020. Tiêu chuẩn lựa chọn gồm bệnh nhân bị thoát vị đĩa đệm L5/S1 có triệu chứng chèn ép rễ thần kinh, không đáp ứng với điều trị nội khoa thích hợp sau 5 - 8 tuần. Trong hai năm, chúng tôi tiến hành được 15 trường hợp. Tuổi trung bình 43,4 ± 11,26. Nam giới chiếm 40%. Toàn bộ bệnh nhân đều được bảo toàn độ vững cột sống sau mổ, theo dõi sau 2 năm không có trường hợp nào phải phẫu thuật lại. Giá trị trung vị của VAS lưng và VAS chân giảm có ý nghĩa thống kê ngay sau mổ ngày thứ nhất với p < 0,0001, và kết quả vẫn duy trì khi theo dõi đến 12 tháng sau mổ. Phẫu thuật nội soi liên bản sống là can thiệp ít xân lấn, và là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả trong thoát vị đĩa đệm tầng L5/S1
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể biệt hóa ở nam giới / Nguyễn Xuân Hậu, Nguyễn Thanh Long // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 132-139. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617
Trình bày về ung thư tuyến giáp ở nam giới có một số điểm khác biệt so với nữ giới như kích thước u lớn hơn, tỉ lệ di căn hạch cao hơn. Các đặc điểm này ảnh hưởng đến chỉ định cũng như kết quả phẫu thuật. Nghiên cứu tiến cứu trên 102 bệnh nhân nam giới ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7/2018 đến tháng 08/2020 nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân này. Tỉ lệ cắt tuyến giáp toàn bộ và vét hạch cổ lần lượt là 68% và 85,3%. Khàn tiếng và cơn co rút ngón tay chân là hai biến chứng hay gặp nhất (chiếm lần lượt 11,8% và 15,7% sao 72h), cao hơn ở nhóm cắt tuyến giáp toàn bộ. Tỉ lệ biến chứng cũng cao hơn ở nhóm có vét hạch cổ nhưng không có ý nghĩa thống kê. Vét hạch cổ dự phòng nên được cân nhắc ở nhóm bệnh nhân ung thư tuyến giáp nam giới.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nang / Nguyễn Xuân Hậu // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 53-59. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617
Trình bày về nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật trong ung thư tuyến giáp thể nang tại Bệnh viện K. Nghiên cứu kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 48 bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang được phẫu thuật tại Bệnh viện K từ 1/2016 đến 7/2020. Tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và cắt thùy + eo tuyến giáp là 75% và 25%, trong mỗi nhóm tỉ lệ vét hạch cổ kèm theo lần lượt là 66,7% và 0%. Phân loại giai đoạn bệnh chủ yếu là giai đoạn I (75%), giai đoạn IV chiếm 12,5%. Tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược và hạ canxi máu tạm thời là hai biến chứng hay gặp nhất sau phẫu thuật 72 giờ với tỉ lệ 14,6% và 18,8%, sau đó giảm dần. Có 1 bệnh nhân bị suy tuyến cận giáp vĩnh viễn sau 14 tháng theo dõi. Vét hạch cổ làm tăng nguy cơ hạ canxi sau mổ có ý nghĩa thống kê với p = 0,024.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)