Dòng Nội dung
1
Bài giảng Gây mê hồi sức cơ sở : Giáo trình dùng cho sinh viên hệ bác sĩ / Nguyễn Hữu Tú chủ biên, Trịnh Văn Đồng, Cao Thị Anh Đào...
Hà Nội : Y học, 2020
202 tr. : minh hoạ ; 27 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 617.96
Gồm các bài lý thuyết cơ bản về gây mê hồi sức, các bài thực hành tiền lâm sàng và lâm sàng như: lịch sử của ngành gây mê hồi sức, chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật, thuốc mê tĩnh mạch, thuốc giảm đau họ morphin, thuốc tê và các phương pháp gây tê, bảng kiểm cho bệnh nhân phẫu thuật, đánh giá và tiên lượng kiểm soát đưởng thở khó, đặt đường truyền tĩnh mạch...
Số bản sách: (5) Tài liệu số: (0)
2
Đánh giá sự thay đổi và giá trị tiên lượng của Interleukin 6 trong điều trị bệnh nhân chấn thương nặng / Nguyễn, Lương Bằng, Trịnh Văn Đồng // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 59-66. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 617
Trình bày về nghiên cứu nhằm đánh giá sự thay đổi và mối liên quan của IL-6 với điểm độ nặng chấn thương, lactat, điểm SOFA và lượng máu truyền, vai trò của IL-6 trong tiên lượng điều trị bệnh nhân chấn thương nặng. Phương pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 108 bệnh nhân chấn thương nặng tại khoa Gây mê Hồi sức Bệnh viện Việt Đức từ 11/2016 đến 9/2017, đánh giá sự thay đổi IL-6 theo thời gian, liên quan điểm ISS, AIS, lactat, điểm SOFA, lượng máu truyền; đánh giá vai trò của IL-6 trong tiên lượng tử vong, tiên lượng suy đa tạng, thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức. Kết quả nghiên cứu cho thấy IL-6 cao nhất ở ngày đầu sau mổ, giảm dần qua các thời điểm nghiên cứu; IL-6 ngày đầu sau mổ có tương quan đồng biến rất chặt chẽ với điểm ISS, lactat và lượng máu truyền (r1 = 0,74, r2 = 0,722, r3 = 0,736, p < 0,05); IL-6 ngày đầu sau mổ tương quan độc lập với điểm AISbụng, AISngực, tương quan kém hơn với AISchi và AISda, dưới da (p < 0,05); IL-6 tương quan đồng biến chặt chẽ với điểm SOFA ngày thứ nhất và ngày thứ hai sau mổ với r1 = 0,536, r2 = 0,539; IL-6 ngày thứ nhất sau mổ có hiệu lực tiên lượng suy đa tạng sớm với AUC = 0,814, tiên lượng nằm hồi sức dài ngày và thở máy dài ngày với AUC = 0,702 (p < 0,01).
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp hángở người cao tuổi điều trị tụt huyết áp bằng phenylephrine và ephedrine sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi / Lưu Xuân Võ, Trịnh Văn Đồng // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 40-47. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về nghiên cứu của chúng tôi so sánh hiệu quả điều trị tụt huyết áp bằng ephedrine và phenylephrine tiêm tĩnh mạch sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi. 60 bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) tiến hành mổ thay khớp háng theo kế hoạch, bốc thăm chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm được dự phòng tụt huyết áp ngay sau gây tê tủy sống và điều trị khi có tụt huyết áp bằng ephedrine 6 mg và phenylephrine 50 µg. Các chỉ số huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, huyết áp trung bình và nhịp tim được ghi nhận tại các thời điểm từ khi bắt đầu tiêm thuốc đến sau khi tiêm 30 phút. Kết quả nghiên cứu cho thấy huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, huyết áp trung bình của 2 nhóm là khác biệt không có ý nghĩa thống kê tại tất cả các thời điểm, nhịp tim ở nhóm dùng ephedrine cao hơn nhóm dùng phenylephrine ở các thời điểm T4; 7; 10; 15; 20. Nghiên cứu này cho thấy ephedrine và phenylephrine có tác dụng điều trị tụt huyết áp sau gây tê tủy sống mổ thay khớp háng ở người cao tuổi là tương đương với nhau.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)