Dòng Nội dung
1
Đột biến EGFR-T790M liên quan đến kháng thuôc ức chế Tyrosine Kinase ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ / Lê Hoàn, Ngô Quý Châu, Trần Khánh Chi, Trần Huy Thịnh // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 23-31. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Nghiên cứu tập trung đánh giá tình trạng kháng thuốc EGFR-T790M liên quan đến đột biến EGFR-T790M
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Hóa sinh y học : Giáo trình đào tạo sau đại học / Tạ Thành Văn chủ biên, Phạm Thiện Ngọc, Đặng Thị Ngọc Dung...
Hà Nội : Y học, 2021
355 tr. : minh hoạ ; 27 cm.
Ký hiệu phân loại (DDC): 612.015
Trình bày các kiến thức cơ bản về hoá sinh y học: hóa sinh dinh dưỡng, chuyển hóa các chất sinh học ngoại sinh (Xenobiotic),gốc tự do và hệ thống chống oxy hóa, hóa sinh tuổi già, con đường tín hiệu tế bào, sự chết theo chương trình của tế bào (Apoptosis)
Số bản sách: (3) Tài liệu số: (0)
3
Kháng thuốc ức chế Tyrosine Kinase thế hệ thứ nhất ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ / Lê Hoàn, Ngô Quý Châu, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 56-64. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về điều trị đích bằng thuốc ức chế tyrosine kinase của yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR - TKIs) đã được chứng minh là lựa chọn hiệu quả cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR. Tuy nhiên, tình trạng đề kháng EGFR - TKIs thế hệ thứ nhất đã xảy ra với hầu hết bệnh nhân sau khoảng 12 - 24 tháng điều trị. Nhiều cơ chế đề kháng EGFR - TKIs thế hệ thứ nhất đã được xác định, từ đó mở ra các hướng điều trị tiếp theo cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Nghiên cứu xác định thời gian trung bình kháng thuốc và một số nguyên nhân phổ biến gây đề kháng các EGFR - TKIs thế hệ thứ nhất tại Việt Nam. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ đảm bảo tiêu chuẩn kháng EGFR - TKIs tại thời điểm bệnh tiến triển. Kết quả ghi nhận thời gian xuất hiện kháng EGFR - TKIs trung bình là 14,48 ± 3,9 tháng đột biến EGFR - T790M thứ phát (54,5%), khuếch đại gen MET (4,5%), chuyển dạng tế bào từ ưng thư biểu mô tuyến sang ung thư biểu mô tế bào nhỏ (3,0%).
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Nhận xét kết quả của xét nghiệm GeneXpert MTP/RIF đờm trong chẩn đoán lao phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Hoàn, Lê Minh Hằng, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 23-30. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về GeneXpert là một trong những kỹ thuật sinh học phân tử hàng đầu được Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) khuyến cáo sử dụng trong chẩn đoán bệnh lao hiện nay. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành nhằm đánh giá vai trò của xét nghiệm GeneXpert đờm trong chẩn đoán lao phổi, đặc biệt ở những đối tượng xét nghiệm AFB trong đờm âm tính. Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 1069 trường hợp có triệu chứng hoặc hình ảnh X quang lồng ngực nghi ngờ lao phổi. Nam giới và nữ giới chiếm tỷ lệ tương đương trong nghiên cứu. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp bao gồm: ho (81,7%), đau ngực (21,5%), khó thở (20,5%), mệt mỏi (11,9%), sốt (11%). Hình ảnh X-quang lồng ngực nghi ngờ nhiễm lao chiếm 88,6%. Xét nghiệm tìm AFB trực tiếp trong đờm dương tính chiếm 3% tổng số bệnh nhân. Xét nghiệm GeneXpert MTB/RIF đờm dương tính chiếm 7,6% tổng số bệnh nhân nghiên cứu và chiếm 4,8% nhóm có xét nghiệm AFB đờm âm tính.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
5
Xác định căn nguyên nhiễm trùng đường hô hấp dưới cộng đồng bằng kỹ thuật chuỗi phản ứng Polymerase đa mồi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Hoàn, Lê Minh Hằng, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 131-137. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày vê nhiễm trùng đường hô hấp dưới là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Chẩn đoán căn nguyên giúp định hướng cho điều trị và quản lí. Multiplex PCR là một kĩ thuật mới được áp dụng rộng rãi trên thế giới để chẩn đoán căn nguyên nhiễm trùng nhưng vẫn chưa được áp dụng phổ biến tại Việt Nam. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá căn nguyên nhiễm trùng đường hô hấp dưới cộng đồng bằng kỹ thuật Multiplex PCR. Nghiên cứu mô tả cắt ngang với 22 người bệnh nhiễm trùng hô hấp dưới cộng đồng được thực hiện đồng thời nuôi cấy vi khuẩn và PCR. Tỉ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính trong 13,6% người bệnh, tỉ lệ PCR dương tính trong 27,2% người bệnh. Một số căn nguyên thường gặp đã được phát hiện như Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenza, HSV…
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)