Dòng Nội dung
1
Ảnh hưởng trên sức mạnh cơ tứ đầu đùi của phương pháp giảm đau gây tê ống cơ khép liên tụ cở bệnh nhân sau mổ nội soi khớp gối / Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Văn Hoàng // Tạp chí nghiên cứu Y học. - 2020. - tr. 39-46. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
So sánh ảnh hưởng lên sức mạnh cơ tứ đầu đùi của phương pháp giảm đau bằng gây tê ống cơ khép liên tục so với phương pháp gây tê thần kinh đùi liên tục ở bệnh nhân sau mổ nội soi khớp gối. 60 bệnh nhân phẫu thuật nội soi khớp gối được giảm đau sau mổ bằng phương pháp gây tê ống cơ khép (OCK) và thần kinh đùi (TKĐ) liên tục tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 3 – 9 năm 2018. Điểm đau VAS, sức mạnh cơ tứ đầu đùi đánh giá bằng test cơ lực bằng tay và độ mất duỗi khớp gối được ghi lại trong 5 ngày sau mổ. Cơ lực cơ tứ đầu đùi của nhóm OCK là cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm TKĐ ở tất cả các thời điểm nghiên cứu (p < 0,05). Tại thời điểm 24 giờ sau phẫu thuật, ROMe ở nhóm OCK ở mức độ gần như bình thường và bình thường cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm TKĐ (76,6% vs 6,7%, p < 0,05). Sức mạnh cơ tứ đầu đùi phục hồi về mức gần như bình thường từ ngày thứ 3 sau mổ ở nhóm OCK. Gây tê ống cơ khép liên tục có tác dụng tốt trong việc duy trì sức mạnh cơ tứ đầu đùi cho các bệnh nhân sau mổ nội soi khớp gối.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Đặc điểm vi sinh và tình trạng kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn gây viêm phúc mạc thứ phát / Lưu Xuân Võ, Lưu Cảnh Linh, Vũ Hoàng Phương // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 78-84. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu đặc điểm vi sinh và tình trạng kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn gây viêm phúc mạc thứ phát. Hồi cứu tất cả hồ sơ bệnh án được chẩn đoán viêm phúc mạc thứ phát và điều trị bằng phẫu thuật tại khoa ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 01/01/2015 - 31/12/2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 40/143 bệnh nhân có kết quả cấy vi sinh dương tính, phân lập được 6 loại vi khuẩn với 44 chủng vi khuẩn và 1 loại vi nấm, trong đó vi khuẩn Gram âm chiếm đa số (95,6%), các loài vi khuẩn thường gặp trong nghiên cứu là: Escherichia coli (E. coli) (62,2%), Klebsiella pneumoniae (K. pneumoniae) (15,6%), Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa) (11,1%). Các loại vi khuẩn Gram âm có tỉ lệ đề kháng cao với nhóm β - lactam, quinolon và tỉ lệ nhạy cảm cao với piperacillin/ tazobactam, carbapenem.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Đánh giá giá trị tiên lượng cai thở máy thành công của chỉ số thở nhanh nông ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa / Trần Việt Đức, Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Thụ // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2019. - tr. 137-143. - ISSN: 2354-080X

Thành phố Hà Nội : Trường đại học y Hà Nội, 2019
7 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 617.0231
Nghiên cứu đánh giá giá trị tiên lượng cai máy thở thành công của chỉ số thở nhanh nông ở bệnh nhân ngoại khoa, thở máy qua ống nối khí quản trên 48 giờ
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Đánh giá kết quả giảm đau trong mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng hai bên dưới hướng dẫn của siêu âm ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng / Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Anh Tuấn // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 100-107. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết quả giảm đau trong mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên dưới hướng dẫn của siêu âm ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng. 30 bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng theo chương trình được giảm đau trước mổ bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng dưới hướng dẫn của siêu âm tại Khoa Gây mê Hồi sức và Chống đau – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2020. Ở nhóm gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng, điểm đau ANI tại thời điểm H5, H50, H80, H120, H150 trong mổ đều thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,05), lượng fentanyl tiêu thụ thấp hơn (183,3[150 - 250] vs 343,3 [300 - 400]mg, p < 0,001) so với nhóm chứng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên dưới hướng dẫn của siêu âm có hiệu quả giảm đau trong mổ tốt cho các phẫu thuật cột sống thắt lưng.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
5
Đánh giá kết quả vô cảm của phương pháp gây tê khoang cùng dưới hướng dẫn của siêu âm / Phạm Quang Minh, Phạm Duy Thanh, Vũ Hoàng Phương // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2021. - tr. 148-155. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 615
Trình bày về so sánh kết quả kết quả vô cảm và các tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê khoang cùng dưới siêu âm với mốc giải phẫu tại Bệnh viện Đại học y Hà nội từ 10/2019 – 10/2020. Thời gian xác định màng cùng cụt của 2 nhóm như nhau, số lần chọc kim qua da của nhóm giải phẫu nhiều hơn nhóm siêu âm 1,87 lần so với 1,37 lần, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01; số lần thay đổi hướng kim trong da của nhóm siêu âm nhiều hơn; thời gian gây tê của nhóm siêu âm dài hơn nhóm giải phẫu 72,4 giây so với 51,2 giây, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Hiệu quả vô cảm trong mổ theo thang điểm Gunter của nhóm siêu âm tốt hơn 93,3% so với 86,7%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Các tác dụng phụ và biến chứng của 2 nhóm đều thấp. Kết luận: gây tê khoang cùng dưới hướng dẫn của siêu âm có tỷ lệ thành công cao hơn, ít tai biến hơn.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)