Dòng Nội dung
1
Ảnh hưởng của lực dọc trục đến khả năng chịu lực của một số cấu kiện bê tông cốt thép cơ bản / Phạm Thị Lan // Tạp chí Xây dựng . - 2020. - Tr. 1-4. - ISSN:


4 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 691
Bài báo này trình bày sự ảnh hưởng của dọc lên khả năng chịu lực của một số cấu kiện beetong cốt thép cơ bản như cấu kiện chịu nén và cấu kiện chịu uốn bằng bê tông cốt thép.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
2
Bổ sung ba loài mới thuộc chi Xylaria cho đa dạng sinh học khu hệ nấm túi Việt Nam / Phạm Thị Lan, Dương Minh Lam // Tạp chí Tài nguyên & Môi trường : Natural Resources and Environment magazine . - 2019. - Tr. 34 - 36. - ISSN:


3 tr.
Ký hiệu phân loại (DDC): 333.95
Xylaria (Hill ex Schrank, 1789) là một chi có hình thái đa dạng và phức tạp trong học Xylariaceae, với hơn 400 loài được tìm thấy chủ yếu ở các khu rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, 50 loài thuộc chi này đã được ghi nhận. Trong quá trình nghiên cứu các mẫu nấm túi thu được tại rừng nguyên sinh Mường Phăng đã ghi nhận thêm 3 loài nấm chưa có trong danh lục các loài đã tìm thấy ở Việt Nam đưa tổng số loài trong chi Xylaria lên 53 loài.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
3
Đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn lậu / Trịnh Minh Trang, Phạm Thị Minh Phương, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 11-20. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 616
Trình bày về khảo sát đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan bệnh lậu, độ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn lậu, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 149 ca viêm niệu đạo hoặc cổ tử cung do lậu tại Bệnh viện Da liễu Trung ương và Bệnh viện Da liễu Hồ Chí Minh từ tháng 1 - 8/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy nam giới chiếm 89,9%; 73,1% ca bị bệnh dưới 07 ngày. Tiểu buốt, rắt chiếm 98%; tiết dịch âm đạo, niệu đạo đặc trưng lậu chiếm 87,2%; niệu đạo, cổ tử cung viêm đỏ chiếm 98,7%. Hành vi tình dục nguy cơ cao gặp nhiều hơn ở nam giới; 57,1% ca có ít nhất 02 bạn tình; 20,1% ca quan hệ với người bán dâm; 8,7% ca quan hệ đồng giới; 85,2% ca không dùng bao cao su; 38,2% ca quan hệ đường miệng hoặc hậu môn. 97,8% nam giới lây bệnh từ bạn tình hoặc người bán dâm; 86,7% nữ giới lây bệnh từ chồng. 100% chủng kháng penicillin, ciprofloxacin và nalidixic; 99,3% chủng kháng tetracyclin; 10,1% chủng kháng azithromycin; 2,7% chủng kháng ceftriaxon và 10,7% chủng kháng cefixim, không có chủng nào kháng spectinomycin. Chúng tôi kết luận: Đa số bệnh nhân bị bệnh dưới 07 ngày với lâm sàng đặc trưng bệnh lậu. Phần lớn người tham gia có ít nhất 2 bạn tình. Hành vi tình dục nguy cơ cao như quan hệ với gái bán dâm, quan hệ đồng giới, quan hệ đường miệng, hậu môn chủ yếu gặp ở nam giới. Quan hệ tình dục không dùng bao cao su chiếm phần lớn, là yếu tố lây bệnh chủ yếu. Tình hình kháng azithromycin, ceftriaxone và cefixim tăng lên trong thời gian gần đây, đặc biệt ở phía Nam.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)
4
Hội chứng Stevens - Johnson và Lyell do Carbamazepin, Allopurinol, thuốc đông y và các Allele HLA - B liên quan / Trần Thị Huyền, Phạm Đình Hòa, [...và những người khác] // Tạp chí Nghiên cứu Y học . - 2020. - tr. 85-94. - ISSN: 2354-080X



Ký hiệu phân loại (DDC): 616
Trinh bày về Carbamazepin, allopurinol và thuốc đông y là các thuốc hay gặp nhất gây hội chứng Stevens - Johnson (SJS) và Lyell (hay hoại tử thượng bì nhiễm độc - TEN) ở Việt Nam. Nghiên cứu này mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định allele HLA - B ở các bệnh nhân SJS/TEN do ba thuốc trên, từ tháng 11/2017 tới tháng 10/2019 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương và Bệnh viện Bạch Mai. Có 49 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, định typ HLA - B theo phương pháp PCR - SSO. Nhóm bệnh nhân SJS/TEN do thuốc đông y có diện tích da bị tổn thương rộng hơn, thời gian từ khi dùng thuốc tới khi khởi phát bệnh dài hơn, tỷ lệ thương tổn niêm mạc thấp hơn so với nhóm SJS/TEN do carbamazepin và allopurinol. Trong số 34 bệnh nhân được định typ HLA - B, 13 bệnh nhân SJS/TEN do carbamazepin đều mang allele HLA - B*15:02; 13 bệnh nhân SJS/TEN do allopurinol đều mang allele HLA - B*58:01, 6/8 bệnh nhân SJS/TEN do thuốc đông y mang allele HLA - B*51:02. Allele này có thể đóng vai trò quan trọng trong SJS/TEN do thuốc đông y.
Số bản sách: (0) Tài liệu số: (1)