thông tin biểu ghi
  • Bài trích
  • Ký hiệu PL/XG: 615
    Nhan đề: Biến chứng sau phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy /

DDC 615
Tác giả CN Trần, Quế Sơn
Nhan đề Biến chứng sau phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy / Trần Quế Sơn, Trần Mạnh Hùng, Trần Hiếu Học
Tóm tắt Nghiên cứu đánh giá yếu tố liên quan đến các biến chứng sau phẫu thuật cắt khối tá tụy có nội soi hỗ trợ trên 36 trường hợp được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai từ 9/2016 – 6/2019. Kết quả: phẫu thuật Whipple kinh điển (63,9%), bảo tồn môn vị (33,3%), kiểu Roux-en-y (2,8%), 2 bệnh nhân được cắt nửa đại tràng phải kèm theo khối tá tụy (5,6%), 16/36 (44,4%) bệnh nhân có biến chứng trong đó tỷ lệ rò tụy (22,2%), rò mật (16,7%), rò tiêu hóa (8,3%), xuất huyết tiêu hóa trên (11,1%), chảy máu sau mổ (2,8%). Bảo tồn môn vị (cắt hang vị so với bảo tồn môn vị: 19,4% với 25%, p = 0,014), đặt stent ống tụy (có stent so với không stent: 11,2% với 33,3%, p = 0,049) là yếu tố độc lập liên quan đến biến chứng chung sau mổ. Bản chất u lành tính so với ung thư: 57,1% với 13,8%, p = 0,03) liên quan đến rò tụy. Giới tính (nam so với nữ: 26,1% với 0%, p = 0,044), rò tụy (có rò so với không rò: 50% so với 7,1%, p= 0,004), kích thước ống mật chủ (giãn > 6 mm so với không giãn: 9,7% so với 60%, p= 0,005), bản chất u (lành tính so với ác tính: 57,1% với 9%, p = 0,001) liên quan đến rò mật sau mổ. Kết luận: Bảo tồn môn vị, không đặt stent ống tụy, u lành tính và ống mật chủ ≤ 6 mm là các yếu tố độc lập liên quan đến biến chứng sau phẫu thuật nội soi hỗ trợ.
Từ khóa tự do Biến chứng sau cắt khối tá tụy
Từ khóa tự do Cắt khối tá tụy
Tác giả(bs) CN Trần, Mạnh Hùng
Tác giả(bs) CN Trần, Hiếu Học
Nguồn trích Tạp chí Nghiên cứu Y học 2020tr. 73-85 Số: 125 Tập: 1
000 00000nab#a2200000ui#4500
00143005
0029
004A03DE61F-FFD3-4014-808D-39AB11B9024E
005202307050812
008081223s VN| vie
0091 0
039|y20230705081243|ztainguyendientu
040 |aACTVN
041 |avie
044 |avm
082 |a615
10010|aTrần, Quế Sơn
245 |aBiến chứng sau phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy / |cTrần Quế Sơn, Trần Mạnh Hùng, Trần Hiếu Học
520 |aNghiên cứu đánh giá yếu tố liên quan đến các biến chứng sau phẫu thuật cắt khối tá tụy có nội soi hỗ trợ trên 36 trường hợp được phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai từ 9/2016 – 6/2019. Kết quả: phẫu thuật Whipple kinh điển (63,9%), bảo tồn môn vị (33,3%), kiểu Roux-en-y (2,8%), 2 bệnh nhân được cắt nửa đại tràng phải kèm theo khối tá tụy (5,6%), 16/36 (44,4%) bệnh nhân có biến chứng trong đó tỷ lệ rò tụy (22,2%), rò mật (16,7%), rò tiêu hóa (8,3%), xuất huyết tiêu hóa trên (11,1%), chảy máu sau mổ (2,8%). Bảo tồn môn vị (cắt hang vị so với bảo tồn môn vị: 19,4% với 25%, p = 0,014), đặt stent ống tụy (có stent so với không stent: 11,2% với 33,3%, p = 0,049) là yếu tố độc lập liên quan đến biến chứng chung sau mổ. Bản chất u lành tính so với ung thư: 57,1% với 13,8%, p = 0,03) liên quan đến rò tụy. Giới tính (nam so với nữ: 26,1% với 0%, p = 0,044), rò tụy (có rò so với không rò: 50% so với 7,1%, p= 0,004), kích thước ống mật chủ (giãn > 6 mm so với không giãn: 9,7% so với 60%, p= 0,005), bản chất u (lành tính so với ác tính: 57,1% với 9%, p = 0,001) liên quan đến rò mật sau mổ. Kết luận: Bảo tồn môn vị, không đặt stent ống tụy, u lành tính và ống mật chủ ≤ 6 mm là các yếu tố độc lập liên quan đến biến chứng sau phẫu thuật nội soi hỗ trợ.
653 |aBiến chứng sau cắt khối tá tụy
653 |aCắt khối tá tụy
700 |aTrần, Mạnh Hùng
700 |aTrần, Hiếu Học
7730 |tTạp chí Nghiên cứu Y học |d2020|gtr. 73-85|x2354-080X|v1|i125
890|a0|b0|c1|d0
Không tìm thấy biểu ghi nào