Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành Kinh tế Trường Đại học Nguyễn Tất Thành / Vũ Gia Quỳnh Ngân, Nguyễn Thị Bưởi
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên theo học khối ngành Kinh tế của Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, bao gồm phương pháp định tính và định lượng. Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên mô hình ý định khởi nghiệp, lý thuyết nhận thức xã hội nghề nghiệp, lý thuyết về hành vi dự định, mô hình sự kiện khởi nghiệp và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan. Qua phân tích cảm nhận của 242 sinh viên, kết
quả cho thấy có sáu yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên theo thứ tự mức độ giảm dần, gồm có yếu tố đặc điểm tính cách cá nhân (β = 0,312), thái độ đối với hành vi khởi nghiệp (β = 0,289), giáo dục khởi nghiệp (β = 0,282), hệ sinh thái khởi
nghiệp (β = 0,244), nguồn vốn kinh doanh (β = 0,165), và hỗ trợ khởi nghiệp (β = 0,105). Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kinh tế Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
Kiến thức, thái độ và thực hành vệ sinh tay thường quy của sinh viên
điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành / Lê Thị Quế Phương, Trần Thị Hạnh Dung
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Vệ sinh tay là biện pháp đơn giản, chi phí thấp, dễ thực hiện rất hiệu quả để phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện và bảo vệ sức khỏe của nhân viên y tế. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên điều dưỡng về vệ sinh tay
thường quy và các yếu tố liên quan. Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện từ tháng 01/2024 đến tháng 04/2024 trên sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đang thực hành lâm sàng tại bệnh viện. Kết quả khảo sát trên 286 sinh viên
điều dưỡng cho thấy, 91,6 % sinh viên có kiến thức tốt, 94,4 % sinh viên có thái độ tích cực và 59,4 % sinh viên thực hành tốt vệ sinh tay. Sinh viên năm 4 có kiến thức và kỹ năng thực hành vệ sinh tay tốt hơn sinh viên năm 3 (p < 0,01). Sinh viên điều dưỡng có kiến thức tốt và thái độ tốt về vệ sinh tay thường quy. Bên cạnh đó, cũng cần tăng cường giám sát, cập nhật, tập huấn giúp sinh viên nâng cao, tuân thủ hơn về thực hành vệ sinh tay trong chăm sóc người bệnh.
Khảo sát điều kiện chiết xuất lá cây Dung (Symplocos ochinchinensis
(Lour.) Moore) để thu cao chiết có hoạt tính chống oxy hóa / Phan Thiện Vy, Chế Quang Minh, Lư Bích Ngọc G
...
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Cây Dung là một loài cây gỗ thường mọc ở miền Trung và Tây Nguyên. Lá Dung thường được sử dụng trong y học cổ truyền để hỗ trợ hệ tiêu hóa, chữa các chứng khó tiêu và rối loạn kinh nguyệt. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng dịch chiết từ lá Dung có nhiều hoạt tính hữu ích, bao gồm khả năng hạ lipid máu, chống oxy hóa, gây độc tế bào và hạ đường huyết. Nghiên cứu đã thu thập và xác định được mẫu thực vật lá Dung từ huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi là loài Symplococ cochinchinenis bằng phương pháp
DNA. Nghiên cứu tối ưu hóa hoạt tính chống oxy hóa của lá Dung, được thực hiện bằng phương pháp khảo sát điều kiện chiết xuất.Các dung môi được sử dụng bao gồm nước, ethanol (EtOH) (50, 70 và 96) %. Ngoài ra, các điều kiện hỗ trợ như siêu âm và nhiệt độ cũng được xem xét. Kết quả cho thấy rằng chiết xuất bằng EtOH 70 % và siêu âm trong 20 phút tại 40 độ tạo ra cao chiết có hoạt tính chống oxy hóa đánh giá bằng phương pháp bắt gốc tự do DPPH tốt nhất, C50 = (439,99 ± 14,58) µg/mL.
Khảo sát ảnh hưởng của phương pháp khử trùng và nhiệt độ bảo quản đến chất lượng tỏi paste chế biến từ tỏi Phan Rang / Nguyễn Thị Nhã...[và những người khác]
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Hiện nay, các nghiên cứu về quy trình sản xuất và bảo quản tỏi paste còn rất hạn chế. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định phương pháp xử lý và bảo quản tỏi paste đảm bảo được chất lượng sản phẩm tốt nhất. Nhiệt độ khử trùng và nhiệt độ bảo
quản đều có ảnh hưởng đến chất lượng của tỏi paste. Sau 120 ngày khảo sát, việc xử lý nhiệt bằng phương pháp thanh trùng ở nhiệt độ 75 ºC trong 15 phút, kết hợp bảo quản lạnh ở nhiệt độ (5-10) ºC cho hàm lượng allicin và khả năng kháng oxy hóa cao
nhất, lần lượt là 2,51 mg/g và 41,18 %, đồng thời vẫn giữ được màu sắc ít thay đổi nhất so với các mẫu còn lại (ΔE 8,99). Giá trị pH của tỏi paste thay đổi không đáng kể trong quá trình bảo quản. Nghiên cứu giúp tìm ra phương pháp khử trùng và nhiệt độ bảo quản thích hợp cho sản phẩm tỏi paste nhằm kéo dài thời gian bảo quản mà
vẫn giữ được chất lượng sản phẩm tốt.
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết hạt So đũa Sesbania grandiflora L / Hoàng Thị Hồng....[và những người khác]
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Nghiên cứu này khảo sát sơ bộ thành phần hóa học của cao chiết và đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết bằng phương pháp DPPH. Bột hạt So đũa có khối lượng khô tuyệt đối 500 g được chiết với ethanol 96 % bằng phương pháp chiết rắn − lỏng,
chiết kiệt trong 24 giờ, loại dung môi bằng cô quay chân không cho đến khi khối lượng không đổi thu được 22 g cao tổng ethanol. Kết quả đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa trên cao chiết cho thấy cao ethanol có hoạt tính kháng oxy hóa tốt theo phương pháp
DPPH với IC50 = 119,96 μg/mL. Kết quả nghiên cứu cung cấp một số thông tin chưa được nghiên cứu về hạt So đũa, giúp xác định tiềm năng của nó trong phòng ngừa, điều trị bệnh và làm phong phú thêm kho tàng dược liệu cổ truyền Việt Nam. Dựa trên các
kết quả thu được, nghiên cứu đã xác định được một loạt các hợp chất quan trọng trong hạt So đũa và chứng minh hoạt tính kháng oxy hóa mạnh mẽ của cao chiết ethanol, nâng cao vai trò của hạt So đũa trong đời sống.
Khảo sát các thuật toán kiểm soát tắc nghẽn và lập lịch vận chuyển gói tin trong giao thức MPTCP / Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Kim Quốc, Dương Minh Tuấn
Đầu mục:0
Tài liệu số:1ddfffFF Giao thức MPTCP là một đề xuất cải tiến từ giao thức kiểm soát đường truyền truyền thống. MPTCP hỗ trợ cho các ứng dụng nâng cao hiệu suất truyền dữ liệu trên mạng bằng cách sử dụng nhiều đường truyền vật lý. Cho đến nay, MPTCP vẫn chưa được phổ biến rộng rãi cho dù đã có nhiều giải pháp kiểm soát tắc nghẽn và lập lịch vận chuyển gói tin đã được nghiên cứu. Bài báo này thực hiện khảo sát các nghiên cứu đã công bố liên quan đến kiểm soát tắc nghẽn và lập lịch các luồng dữ liệu trong giao thức MPTCP. Khảo sát này phân loại kiểm soát tắc nghẽn và lập lịch gói tin theo hướng tiếp cận truyền thống và hướng tiếp cận học máy. Với mỗi nghiên cứu đã khảo sát sẽ có đánh giá ngắn gọn, nhằm hỗ trợ cho những nghiên cứu áp dụng học máy vào cải thiện hiệu năng của giao thức mạng MPTCP trong tương lai.
A light gradient boosting machine-based method for predicting the dynamic response of functionally graded plates / Do Thi Thanh Dieu, Nguyen Hoang Yen
Đầu mục:0
Tài liệu số:1The primary objective of this paper is to efficiently predict the dynamic response of functionally graded plates using LightGBM – a light gradient boosting machine, without reliance on supplementary analysis tools. To obtain the optimal LightGBM model, a dataset comprising 1,000 pairs of input and output is generated through iterations using a combination of isogeometric analysis (IGA) and third-order shear deformation plate theory (TSDT). In this model, the input is represented by a power index which governs the material distribution of the plate, and the output comprises 200 values illustrating deflection over time. To demonstrate the effectiveness of LightGBM in terms of accuracy and computational time, the results obtained by the proposed model
are compared to those achieved with the optimal ANN, XGBoost models, and IGA.
Processing and classifying IP packet data on the Internet based on machine learning / Vuong Xuan Chi, Nguyen Kim Quoc
Đầu mục:0
Tài liệu số:1Nowadays, the continuous development of information technology, communication over the Internet is increasing rapidly, and network congestion has become an alarming issue. To develop communication network infrastructure in a large city, a country, or
globally, streamlining and controlling network data flow to optimize communication processes and minimize network congestion is crucial and necessary. In this study, the
authors analyze and process data according to the delay of Internet Protocol (IP) packets, using machine learning models with the Random Forest (RF) and the Support Vector Machines (SVM) method to classify IP packets. The primary goal of classifying
packets by delay is to optimize network performance by prioritizing processing of low-delay packets, ensuring stable and uninterrupted online services such as video streaming
and voice calls. Furthermore, it is easy to manage and control packet traffic, hence minimizing network congestion at the router.
|
|
|
|